Luận văn Vai trò của Tòa án trong nhà nước pháp quyền Việt Nam

pdf 92 trang Quỳnh Hoa 24/07/2025 80
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Vai trò của Tòa án trong nhà nước pháp quyền Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_vai_tro_cua_toa_an_trong_nha_nuoc_phap_quyen_viet_n.pdf

Nội dung tài liệu: Luận văn Vai trò của Tòa án trong nhà nước pháp quyền Việt Nam

  1. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN TRONG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM .............................................. 7 I. Vị trí của Tòa án trong cơ chế phân công, phối hợp thực hiện quyền lực Nhà nƣớc ở Việt Nam. ............................................................................................................ 7 1.Quyền tƣ pháp trong cơ chế phân công, phối hợp thực hiện quyền lực Nhà nƣớc ở nƣớc ta. ............................................................................................................... 7 2. Vai trò của Tòa án trong Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam. ........................... 13 3. Yêu cầu của Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân đối với Toà án. ............................................................................................................................ 33 4. Những yếu tố đảm bảo vị trí, vai trò của Tòa án trong Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam. ........................................................................................................... 40 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN TRONG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM ............... 47 I. Đánh giá vai trò của Tòa án trong Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam ............ 47 1. Xét xử hành vi phạm tội .......................................................................................... 48 2. Giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn trong lĩnh vực dân sự, kinh tế và lao động .......................................................................................................................................... 51 3. Kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc ....................................... 55 4. Bảo vệ quyền công dân, quyền con ngƣời ........................................................... 59 II. Những phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Tòa án trong Nhà nƣớc pháp quyền XHCN Việt Nam ...................................................... 66 1. Phƣơng hƣớng cải cách toà án nhằm nâng cao vai trò của toà án trong Nhà nƣớc pháp quyền XHCN Việt Nam ......................................................................... 66 2. Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Tòa án trong nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam. ........................................................................................................... 71 4
  2. KẾT LUẬN ................................................................................................................... 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 85 5
  3. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương ASEM : Hội nghị thượng đỉnh Á Âu AFTA : Khu vực thương mại mậu dịch tự do CCTP : Cải cách tư pháp CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa XHCN : Xã hội chủ nghĩa ILO : Tổ chức lao động quốc tế TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao UBND : Ủy ban nhân dân WTO : Tổ chức thương mại thế giới WHO : Tổ chức y tế thế giới 1
  4. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN đảm bảo quyền lực nhà nước thống nhất có sự phân công phối hợp trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp là định hướng cơ bản thực hiện công cuộc đổi mới hệ thống chính trị nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. Trong ba nhánh quyền lực nói trên, thì nhánh quyền tư pháp là nhánh quyền được tổ chức để thực hiện họat động xét xử và những họat động phục vụ trực tiếp cho họat động xét xử như điều tra, công tố, bổ trợ tư pháp. Tòa án nhân dân là nơi biểu hiện tập trung nhất của quyền tư pháp, họat động xét xử của Tòa án cũng chính là họat động thể hiện chất lượng họat động và uy tín của hệ thống cơ quan tư pháp và toàn thể bộ máy nhà nước. Với ý nghĩa đó, việc cải cách Tòa án ở nước ta phải được xây dựng trên cơ sở những quan điểm đúng đắn và đầy đủ về vị trí, vai trò của Tòa án trong hệ thống cơ quan nhà nước, trong bộ máy nhà nước đặc biệt là trong quá trình tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay. Thời gian gần đây, cùng với quá trình đổi mới kinh tế, công tác lý luận về nhà nước và pháp luật của Đảng đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, để tiếp tục thực hiện công cuộc cải cách bộ máy nhà nước nói chung, cải cách tư pháp nói riêng nhằm đáp ứng năng lực phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ động hội nhập kinh tế quốc hiện nay thì chúng ta không thể không tiếp tục làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến quyền tư pháp, thực hiện quyền tư pháp, vị trí, vai trò của từng cơ quan tư pháp; mối quan hệ giữa lập pháp (Quốc hội), hành pháp (Chính phủ) với tư pháp (Tòa án) trong cơ chế phân công phối hợp cùng thực hiện quyền lực nhà nước. 1
  5. Do vậy, cải cách tư pháp nói chung, cải cách Tòa án nói riêng là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa đã được quán triệt và khẳng định trong nhiều văn kiện quan trọng của Đảng, như Nghị quyết Trung ương 8 (khóa VII), Nghị quyết trung ương 3 (Khóa 8), Nghị quyết trung ương 7 (khóa VIII), Nghị quyết Đại hội đại biểu tòan quốc lần thứ IX và lần thứ X, Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị “về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”, đặc biệt là ngày 02/6/2005 Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 49-NQ/TW “về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”. Theo đó, vấn đề hoàn thiện hệ thống pháp lý, xây dựng chiến lược nguồn nhân lực, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nguồn kinh phí phục vụ họat động xét xử nhằm đảm bảo Tòa án có vị trí và vai trò quan trọng trong nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân đã được quán triệt là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cải cách tư pháp ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Qua thực tiễn họat động của Tòa án cho thấy rằng, họat động xét xử của Tòa án trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, chất lượng họat động xét xử được nâng cao, tình trạng xét xử sai, gây oan cho người vô tội đã giảm đi đáng kể; Tòa án đã xét xử nghiêm minh các vụ án lớn, nghiêm trọng. Vị trí, vai trò của Tòa án trong nhận thức, tâm thức của người dân đã và đang dần được cải thiện. Tuy nhiên, so với những yêu cầu đặt ra trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa về vị trí, vai trò của Tòa án trong việc tổ chức thực hiện quyền tư pháp, bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền công dân, quyền con người và bảo đảm quyền tự do, dân chủ xã hội chủ nghĩa thì Tòa án ở nước ta cần phải tiếp tục được cải cách một cách mạnh mẽ, toàn diện từ nhận thức, vấn đề pháp lý, đến nguồn lực vật chất để phục vụ cho họat động xét xử. 2
  6. Mặc khác, trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, mặt trái của nền kinh tế thị trường nên tình hình tội phạm diễn biến phức tạp, tính chất và hậu quả do hành vi tội phạm gây ra ngày càng nghiêm trọng, thủ đoạn phạm tôi tinh vi. Bên cạnh đó, các khiếu kiện về lao đông, hành chính, kinh tế, dân sự ngày càng tăng về số lượng, phức tạp và đa dạng hơn. Hơn nữa, do nhận thức người dân ngày càng cao nên đòi hỏi của người dân đối với hiệu quả và chất lượng xét xử của Tòa án cũng phải được nâng cao. Toà án phải thực sự là chổ dựa, công cụ, biểu tượng của công băng, bình đẳng, bảo vệ quyền con người. Xuất phát từ những vấn đề đó, tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Vai trò của Tòa án trong nhà nước pháp quyền Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ của mình với mong muốn là thông qua việc làm rõ một số vấn đề lý luận và đánh giá vị trí, vai trò của Toà án ở nước ta trong thời gian qua. Qua đó, luận văn đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao vai trò của Toà án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. 2.Tình hình nghiên cứu đề tài. Từ khi những định hướng cải cách tư pháp mà trung tâm là cải cách Toà án được đề cập trong các văn kiện chính thức của Đảng, Toà án đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều công trình khoa học ở nước ta, như đề tài cấp nhà nước do TS. Trịnh Hồng Dương làm chủ nhiệm hoàn thành năm 1996 “ Vị trí, vai trò và chức năng của Toà án nhân dân trong Bộ máy nhà nước ta qua các thời kỳ cách mạng Việt Nam” MS: 95-98-048/ĐT, đề tài cấp nhà nước do TS. Uông Chu Lưu làm chủ nhiệm hoàn thành năm 2006, “Cải cách cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư pháp, nâng cao hiệu lực xét xử của toà án trong nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân”; luận án tiến sĩ của TS. Nguyễn Thanh Bình “Thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân trong giải quyết khiếu kiện hành chính”; luận án tiến sĩ của 3
  7. TS Tô Văn Hoà “Tính độc lập của Toà án- nghiên cứu pháp lý về khía cạnh lý luận, thực tiễn ở Đức, Mỹ, Pháp, Việt Nam và các kiến nghị đối với Việt Nam”. Toà án còn là đối tượng trung tâm của nhiều công trình khoa học đề cập đến lĩnh vực đổi mới cải cách bộ máy nhà nước, cải cách tư pháp, như Luận án tiến sĩ của TS. Trần Huy Liệu “Đổi mới và tổ chức hoạt động của các cơ quan tư pháp theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam”. Ngoài ra có rất nhiều bài viết, nhiều ấn phẩm khoa học pháp lý, sách, tạp chí, báo đã được xuất bản có nội dung đề cập đến toà án từ nhiều góc độ khác nhau. So với trước đây, những vấn đề lý luận về quyền tư pháp, thực hiện quyền tư pháp, vị trí, vai trò của Toà án trong hệ thống các cơ quan tư pháp, trong bộ máy nhà nước, mô hình tổ chức hệ thống toà án đã được kiến giải tương đối toàn diện và đầy đủ. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, việc nghiên cứu và làm rõ những vấn đề lý luận về vai trò của Toà án trong nhà nước pháp quyền XHCN vẫn chưa thật đầy đủ, còn nhiều vấn đề phải bàn luận tiếp. Do đó, trong thời gian tới cần được tiếp tục nghiên cứu tổng kết thực tiễn nhằm góp phần tạo nên hệ thống lý luận đầy đủ và toàn diện về tư pháp, bảo đảm cho quyền tư pháp làm cơ sở phục vụ chiến lược cải cách tư pháp đã được đề ra trong Nghị quyết 49- NQ/TW, ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị. 3.Mục đích và nhiệm vụ của luận văn. * Mục đích nghiên cứu: Luận văn có mục đích là làm rõ một số vấn đề lý luận và đánh giá về vị trí, vai trò của Toà án ở nước ta kể từ năm 2002 đến nay. Trên cơ sở đó luận văn đưa ra phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của toà án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. 4
  8. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn. Với mục đích nghiên cứu như trên, luận văn phải hoàn thành những nhiệm vụ cơ bản sau đây: - Xác định nội hàm của quyền tư pháp trong nhà nước pháp quyền, những đặc điểm của quyền tư pháp, thực hiện quyền tư pháp, cơ quan tư pháp, vị trí trung tâm của toà án trong việc thực hiện quyền tư pháp. - Từ những tiền đề lý luận trên, Luận văn khẳng định một số vai trò quan trọng và nổi bất của toà án trong nhà nước pháp quyền. - Luận văn đồng thời phân tích một số quy định pháp lý về vị trí, vai trò của toà án; một số quy định của pháp luật hình sự, pháp luật dân sự, pháp luật tố tụng toà án và pháp luật liên quan trực tiếp đến tổ chức và hoạt động xét xử của toà án và thực tiễn hoạt động xét xử của toà án trong thời gian từ năm 2002 đến nay. - Trên cơ sở những luận điểm đã nêu ra và những đánh giá vai trò của toàn án ở nước ta hiện nay, qua đó luân văn đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của toà án trong nhà nước pháp quyền Việt Nam. 4.Phạm vi nghiên cứu của luận văn. Luận văn chỉ đánh giá thực tiễn chất lượng, hiệu quả hoạt động của Toà án từ năm 2002 trở lại đây. Để có tính thuyết phục cho những quan điểm nêu ra, luận văn có sự so sánh với một số quan điểm có tính phổ biến ở các nước tư sản phát triển về vị trí, vai trò của quyền tư pháp, hoạt động xét xử của Toà án trong nhà nước pháp quyền. 5. Những điểm mới của luận văn. Luận văn là một đề tài nghiên cứu trực tiếp và có tính chất chuyên biệt về vai trò cơ bản của Toà án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. 5
  9. Đề tài sẽ đánh giá một cách tương đối đầy đủ và toàn diện về thực tiễn chất lượng, hiệu quả hoạt động của Toà án nước ta từ năm 2002 trở lại đây. Luận văn sẽ đề xuất được một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao vai trò của toà án trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân 6.Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp nghiên cứu chung có tính chất chủ đạo và nền tảng của luận văn là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin. Ngoài ra để làm rõ những nội dung của quy định pháp luật, những luận điểm chưa phổ biến ở nước ta, luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể là phương pháp mô tả kết hợp với phương pháp so sánh. 7.Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 2 chương: Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA TOÀ ÁN TRONG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN VIỆT NAM Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA TOÀ ÁN TRONG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN VIỆT NAM 6
  10. CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN TRONG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM I. Vị trí của Tòa án trong cơ chế phân công, phối hợp thực hiện quyền lực Nhà nƣớc ở Việt Nam. 1. Quyền tƣ pháp trong cơ chế phân công, phối hợp thực hiện quyền lực Nhà nƣớc ở nƣớc ta. “Tư pháp” là thuật ngữ Hán Việt có hai nghĩa chính: Thứ nhất là trông coi bảo vệ pháp luật; thứ hai, tư pháp là pháp đình theo pháp luật mà xét định các việc ở trong phạm vi pháp luật. Trong khoa học pháp lý phương Tây, tư pháp là xét xử hay là ý tưởng cao đẹp về một nền công lý. Trên phương diện tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước, tư pháp là một nhánh quyền lực độc lập với quyền lập pháp, quyền hành pháp và đồng nghĩa với quyền xét xử (tài phán) do Toà án thực hiện là quan niệm phổ biến ở nhiều nước tư sản phát triển. Ở Việt Nam, trên cơ sở nguyên tắc hiến định: “quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp” [1, tr.3] qua đó cho thấy quyền tư pháp luôn gắn bó chặt chẽ với quyền lập pháp và quyền hành pháp trong tổng thể của quyền lực Nhà nước thống nhất. Trong khi hoạt động chủ yếu của hành pháp và lập pháp là Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật để điều chỉnh hành vi của cá nhân tổ chức trong giới hạn tự do mà pháp luật xác lập. Tuy vậy, vì nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, hiện tượng xâm hại trật tư pháp luật và pháp luật luôn xuất hiện trong đời sống xã hội. Trong tác phẩm Nhà nước và cách mạng, Lênin khẳng định: “sẽ là không tưởng khi cho rằng pháp luật đương nhiên được tất cả mọi người tuân thủ”. Bảo vệ pháp luật, khôi phục trật tự 7