Luận văn Tính trữ tình trong truyện ngắn Ivan Bunin

pdf 175 trang Quỳnh Hoa 10/10/2025 270
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Tính trữ tình trong truyện ngắn Ivan Bunin", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_tinh_tru_tinh_trong_truyen_ngan_ivan_bunin.pdf

Nội dung tài liệu: Luận văn Tính trữ tình trong truyện ngắn Ivan Bunin

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI ĐỖ THỊ HƢỜNG TÍNH TRỮ TÌNH TRONG TRUYỆN NGẮN IVAN BUNIN Chuyên ngành : Văn học nƣớc ngoài Mã số : 9220242 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Hải Phong HÀ NỘI, 2019
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu, các số liệu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng được bảo vệ ở bất kỳ học vị nào. Tác giả luận án NCS. Đỗ Thị Hƣờng
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Hải Phong – người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ Văn học nước ngoài, Khoa Ngữ văn và phòng Sau Đại học – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các anh chị em đồng nghiệp của tôi ở Viện Văn học, cô giáo tiếng Nga của tôi và gia đình đã luôn ở bên động viên tinh thần và giúp đỡ tôi trong thời gian tôi thực hiện luận án. Tác giả luận án Đỗ Thị Hường
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1.Lí do chọn đề tài.............................. ................................... .......................................1 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi tư liệu nghiên cứu ................................................................ 3 4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 5 5. Giới thuyết khái niệm ......................................................................... ..6 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................. ...13 7. Đóng góp mới của luận án ......................................................................... .13 8. Cấu trúc luận án.. ............................................................................................. ...14 9. Lưu ý ................................................................................................................... 14 NỘI DUNG CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... .15 1.1. Tình hình nghiên cứu về tính trữ tình trong văn xuôi Bunin ở Nga ............... .15 1.2. Tình hình nghiên cứu về tính trữ tình trong văn xuôi Bunin ở phương Tây.. . 22 1.3. Tình hình nghiên cứu về tính trữ tình trong văn xuôi Bunin ở Việt Nam ....... 25 CHƢƠNG 2: ẤN TƢỢNG LỜI VĂN TRỮ TÌNH ..................................... ...31 2.1. Gia tăng biểu cảm lời văn ............................................................................... 31 2.1.1. Cảm xúc hóa đối thoại ............................................................................ .32 2.1.2. Độc thoại hóa đối thoại và phối cảm lời kể với lời độc thoại .......................... 37 2.2. Tăng cường nhạc tính lời văn .................................................................... .41 2.2.1. Phép điệp tạo nhạc tính ................................. 42 2.2.2. Lời văn xen thơ, nhạc ................................................... 53 2.3. Thi vị hóa ngôn từ .................................................................................... 59 2.3.1. Phong vị dân gian ..................................... 59 2.3.2. Vẻ đẹp ngôn từ của đức tin và tư tưởng .................................. .63 CHƢƠNG 3: CHỦ THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG TRỮ TÌNH.. ............................ 74 3.1. Chủ thể trữ tình - Người kể chuyện “chủ quan” ..................... ........................... .74 3.1.1. Người kể chuyện toàn tri “thâu tóm” cảm xúc........... .................................... ..75
  5. 3.1.2. Người kể chuyện ngôi thứ nhất– nhân vật “trải nghiệm” cảm xúc ....... ...78 3.1.3. Luân chuyển người kể chuyện, thống nhất xúc cảm ........................... .81 3.2. Nước Nga trong miền hoài niệm .......................................... ...84 3.2.1. Thiên nhiên Nga trong vẻ đẹp vĩnh hằng .................................. 85 3.2.2. Điền trang – thế giới của kỷ niệm ....................................... ..90 3.3. Vẻ đẹp nữ vĩnh hằng ...................................... ..98 3.3.1. Những bức chân dung “ấn tượng” . ............................... 98 3.3.2. Những tâm hồn Nga cứu rỗi ............................... 104 3.3.2.1. Tình yêu cứu rỗi ........................... 105 3.3.2.2. Lí tưởng cứu rỗi .......................... .109 CHƢƠNG 4: CỐT TRUYỆN TRỮ TÌNH VÀ CẢM THỨC BI HOÀI ............ 114 4.1. Những mô thức cảm xúc – sự kiện .............................................. .114 4.1.1. Cảm xúc tiếc nuối – dòng chảy “hoài niệm” ..................................... .....114 4.1.2. Cảm xúc mãnh liệt – khoảnh khắc “hiện tại” ................................. 117 4.1.3. Cảm xúc “an phận” – vòng đời “tĩnh lặng” ..................................... ...119 4.1.4. Vòng tuần hoàn cảm xúc – sự kiện ........................ .....122 4.2. Cốt truyện hành trình tâm trạng ................................................................... ..127 4.2.1. Chuỗi cốt truyện tâm trạng tuyến tính .................................................. ..127 4.2.2. Chuỗi cốt truyện tâm trạng phi tuyến tính .......................................... 132 4.2.3. Chuỗi cốt truyện tâm trạng phi sự kiện .......................................... .....135 4.3. Cảm thức bi hoài – nguồn mạch trữ tình truyện ngắn Bunin ............................ 138 4.3.1. Cái đẹp và cảm thức bi hoài ....................................... .139 4.3.2. Tình yêu trong cảm thức bi hoài ......................................... 142 4.3.3. Khoảnh khắc cảm thức bi hoài ........................................ 144 KẾT LUẬN ........................................................................ ..148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Một trong những thước đo khẳng định vị thế văn học hiện nay là giải Nobel văn học. Nước Nga, với 5 lần được vinh danh, xứng đáng là một nền văn học danh tiếng. Điều đặc biệt là, người khởi đầu cho “chuỗi giải thưởng Nobel văn học của Nga” Ivan Bunin vốn là một người Nga lưu vong. Và cũng rất đặc biệt, “khác với các nhà văn Nga lưu vong đợt đầu tiên, các tác phẩm của Bunin đã được xuất bản ở Liên Xô ngay dưới thời chính quyền Xô viết” [34; tr. 15]. Nói cách khác, Bunin đã được “trở về” Tổ quốc bằng chính những sáng tác rất Nga của mình. Điều đó khẳng định vị thế, vai trò và sức mạnh của văn chương Bunin ở ngay chính nước Nga quê hương ông và trên thế giới. Ivan Alekseevitr Bunin (1870 – 1953) là nhà văn, nhà thơ Nga, viện sĩ danh dự Viện Hàn lâm Peterburg (1909), giải Nobel Văn học (1933). Bunin được biết đến trước hết là một nhà thơ, nhưng giải Nobel được trao cho ông vì những sáng tác văn xuôi “kế tục truyền thống vĩ đại của kỷ nguyên rực rỡ thế kỷ XIX ở những điểm khả thủ cho sự phát triển”, vì “tài năng xuất chúng và siêu việt của riêng ông, nó làm nên dấu ấn của kiệt tác cho văn nghiệp của ông” [186]. Có thể nói người viết văn xuôi mang đậm cốt cách thi sĩ Bunin đã làm rạng danh cho văn học Nga bằng những tác phẩm được cả thế giới ngưỡng mộ: Làng, Sukhodol, Quý ông từ San Francisco đến, Tình yêu của Mittia, Cuộc đời Arseniev và những truyện ngắn tuyệt phẩm Những quả táo Antonov, Say nắng, Hơi thở nhẹ, Chiếc cốc đời, Ngày thứ Hai chay tịnh . Bằng những trang văn của mình, nhà văn “đơn độc trong một kỷ nguyên nhiều biến động” [186] đưa người đọc về với thế giới thuần Nga của thế kỷ trước với những khung cảnh cổ kính xa xưa, trầm mặc, với không gian nông thôn ngập tràn hương thơm của táo Antonov, những con đường rợp bóng cây xanh hay làn hơi thở nhẹ lan đi “dưới bầu trời đầy mây, trong gió xuân lành lạnh” Ở Việt Nam, tác phẩm của Bunin được dịch từ cuối thập niên 80 của thế kỉ XX. Năm 1987, dịch giả Hà Ngọc đã giới thiệu với độc giả Việt những truyện ngắn: Hơi thở nhẹ, Quý ông từ San Francisco đến, Chiếc cốc đời, Canh khuya, Những quả táo Antonov Sau đó, các dịch giả Phan Hồng Giang, Thái Bá Tân bổ sung thêm nhiều tác phẩm nổi tiếng khác: Trên biển đêm khuya, Rusya, Natali, Lần gặp cuối cùng, Một
  7. 2 chuyện tình nhỏ, Kavkaz Gần đây nhất, dịch giả Nguyễn Thị Kim Hiền đã giới thiệu những truyện ngắn Galia Ganskaya, Con quạ, Tania, Ở Paris. Vì thế, không khó để tiếp cận và yêu thích Bunin. Với chúng tôi, tình yêu với Bunin và những truyện ngắn đậm chất trữ tình của ông cũng xuất phát từ những áng văn đẹp đẽ và sâu lắng đã được chuyển ngữ ấy. Bunin trưởng thành trong giai đoạn “Phục Hưng” của văn chương Nga - Thế kỷ Bạc với rất nhiều trường phái mới xuất hiện. Những người đương thời với Bunin đều dấn thân vào các cuộc phiêu lưu với chủ nghĩa vị lai, chủ nghĩa tượng trưng, chủ nghĩa đỉnh cao Khi viết văn xuôi, Bunin vẫn kế thừa truyền thống vĩ đại của chủ nghĩa hiện thực Nga, với Lev Tolstoy, Anton Chekhov... đồng thời “âm thầm” đổi mới nó bằng những kỹ thuật và thủ pháp tự sự của “chủ nghĩa hiện đại”, gia thêm cho nó xúc cảm của một nhà thơ, để người đọc thậm chí có ấn tượng văn xuôi Bunin “trữ tình hơn cả thơ trữ tình của chính nhà văn” [theo Gleb Struve - 194; tr. 424]. Các tác phẩm văn xuôi của Bunin, đặc biệt là truyện ngắn giống như những bài thơ văn xuôi bề mặt thì nhẹ nhàng thanh khiết nhưng lại chứa đựng “mạch ngầm trữ tình” bên trong, mà nếu khám phá được mạch ngầm ấy sẽ phần nào hiểu và cảm được tâm hồn Nga rất Nga của nhà văn lưu vong trên đất Pháp. Tuy nhiên chính “mạch ngầm trữ tình” này khiến cho việc “tiếp cận” truyện ngắn của ông không dễ dàng như thưởng thức chúng. Cần có cả cái nhìn tự sự và trữ tình kết hợp với trực giác nghệ thuật khi đi sâu nghiên cứu truyện ngắn Bunin nói riêng và văn xuôi Bunin nói chung. Câu hỏi đặt ra là: làm thế nào để giúp người khác cũng thấy được sức quyến rũ của truyện ngắn Bunin, làm thế nào để làm nổi bật cái hay, cái tài của nhà văn, làm thế nào để chỉ ra được “chất” Bunin? Đó là điều không dễ dàng. Chúng tôi lựa chọn đề tài Tính trữ tình trong truyện ngắn của Ivan Bunin, gắng sức trả lời những câu hỏi khó khăn trên, để bày tỏ tình yêu với văn học Nga, với nhà văn Ivan Bunin, góp một tiếng nói vào việc giới thiệu, nghiên cứu Bunin ở Việt Nam, đồng thời mong muốn có những đóng góp nhất định vào việc nghiên cứu, giảng dạy về hiện tượng giao thoa thể loại trong văn học nói chung. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
  8. 3 Mục đích nghiên cứu của chúng tôi trong luận án này là làm sáng tỏ tính trữ tình trong truyện ngắn Ivan Bunin, từ khái niệm tính trữ tình cho đến những yếu tố biểu hiện tính trữ tình trong truyện ngắn (cả những yếu tố thuộc về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật); qua đó xác định mối liên hệ của tính trữ tình với chiều sâu tư tưởng cũng như phong cách nghệ thuật của nhà văn, hay nói cách khác là làm rõ “chất” Bunin trong văn xuôi Nga và thế giới, xác định những đóng góp của Bunin cho sự phát triển của văn học thế giới, cũng như tiếng vọng sáng tác của ông vào đời sống văn học đương đại. Để thực hiện được mục đích trên, chúng tôi đề ra những nhiệm vụ cụ thể sau: - Xác định những yếu tố tạo ấn tượng trữ tình trên bình diện tổ chức ngôn từ, hình tượng sự vật như sự gia tăng xúc cảm, tăng cường nhạc tính, thi vị hóa lời văn trong truyện ngắn Bunnin. - Tìm hiểu đặc trưng biểu hiện của các dạng thức chủ thể trữ tình (người kể chuyện, nhân vật) và những đối tượng chủ yếu khơi dậy xúc cảm trữ tình trong truyện ngắn của Bunin; qua đó phần nào xác định cảm hứng chủ đạo kết nối tác giả - nhân vật – người đọc trong tác phẩm. - Làm sáng tỏ các mô thức thức cảm xúc – sự kiện, cũng như các kiểu cốt truyện trữ tình trong tổ chức trần thuật của truyện ngắn Bunin; xác định cảm thức bi hoài toát lên từ các truyện ngắn Bunin như nguồn mạch trữ tình chủ yếu bắt nguồn từ cảm quan nghệ thuật của nhà văn; từ đó xác định phong cách truyện ngắn trữ tình của nhà văn cũng như những đóng góp của Bunin trong cách tân thể loại truyện ngắn. 3. Đối tƣợng, phạm vi tƣ liệu nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là các truyện ngắn của Ivan Bunin. Cụ thể hơn, chúng tôi đi sâu nghiên cứu tính trữ tình như nét đặc trưng cho phong cách truyện ngắn của Bunin để thấy được tài năng cùng phong cách nghệ thuật tinh tế trong cá tính sáng tạo của nhà văn, phần nào chỉ ra được cơ chế hòa hợp của chất trữ tình trong tác phẩm tự sự. Đặc biệt, qua việc tìm hiểu tính trữ tình trong truyện ngắn Bunin, chúng tôi muốn khẳng định “truyền thống trữ tình” trong sáng tác của các nhà văn Nga từ cổ điển cho đến hiện đại. Đây cũng là một giá trị riêng của nền văn học đồ sộ này.
  9. 4 3.2. Phạm vi tƣ liệu nghiên cứu Truyện ngắn chiếm một số lượng rất lớn trong sự nghiệp của Ivan Bunin. Suốt cuộc đời cầm bút, ông đã để lại 21 tập truyện ngắn và truyện vừa. Trong số đó mới chỉ có 34 truyện ngắn được dịch sang tiếng Việt. Đây là một con số rất khiêm tốn. Trong quá trình thực hiện luận án, chúng tôi ưu tiên đi sâu nghiên cứu những truyện ngắn theo chúng tôi là tiêu biểu nhất cho phong cách của Bunin (kết hợp với đánh giá của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước thông qua các sách, tạp chí và dựa trên tiêu chí những tác phẩm được chọn dịch ở phương Tây và Việt Nam). Đó là những tác phẩm nằm trong các tập: Những truyện ngắn 1892-1901; Những truyện ngắn, truyện vừa 1902-1910; Những truyện ngắn, truyện vừa 1911-1914; Nước vô biên (1914-1926), Ngữ pháp tình yêu (1914-1926), Cây thần/ Cây Thiên Chúa (1927-1931), Những lối đi dưới hàng cây sẫm tối (1938-1953), Những truyện ngắn những năm cuối đời (1931-1952). Ngoài ra còn có những truyện ngắn không được đưa vào các tuyển tập xen kẽ giữa các giai đoạn trên. Văn bản chúng tôi sử dụng trong luận án: -Văn bản tiếng Nga: Бунин И.А. (2006) Полное собрание сочинений в ХIII томах, “Воскресенье”, Москва [99]. Truyện ngắn của Bunin tập trung ở các tập 1, 2, 3, 4, 5, 6 gồm 188 tác phẩm. - Văn bản tiếng Việt: + I.A.Bunin, Tuyển tập tác phẩm, Nxb Lao động, H., 2002 (Phan Hồng Giang giới thiệu, Hà Ngọc, Phan Hồng Giang, Thái Bá Tân, Hữu Việt, Đoàn Tuấn dịch từ nguyên bản tiếng Nga). + Ivan Bunin, Những lối đi dưới hàng cây tăm tối, Nxb Văn học - Nhã Nam, H., 2006. In lại từ Ivan Bunin, Tuyển tập truyện ngắn, Nxb Văn học; H., 1987 (Hà Ngọc dịch và giới thiệu). + Ivan Bunin, Hơi thở nhẹ, Nxb Hội Nhà văn, H., 2006. In lại từ Ivan Bunin, Nàng Lika, Nxb Tác phẩm mới, Hội Nhà văn Việt Nam, H., 1988 (Phan Hồng Giang dịch và giới thiệu). + Truyện ngắn Bunin trên Tạp chí Văn học nước ngoài số 6/2003. + Truyện ngắn Bunin trên Tạp chí Văn học nước ngoài số 10/2011.
  10. 5 + Truyện ngắn của Ivan Bunin trên internet (Nguyễn Thị Kim Hiền dịch). - Văn bản tiếng Anh: + Bunin I. (2007), Collected Stories, Ivan R.Dee Chicago Publisher, Chicago, USA, (Graham Heltlinger translated). + Bunin I. (2008), Dark Avenues, Oneworld Classic publisher, London, United Kingdom, (Hugh Aplin translated). 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận án triển khai hướng tiếp cận chủ đạo là tiếp cận hệ thống kết hợp với tiếp cận lịch sử - văn hóa. Chúng tôi xem xét các truyện ngắn của Bunin không chỉ như các tiểu hệ thống với tính chỉnh thể của nó, mà còn nghiên cứu loại hình hóa các tác phẩm này trong toàn bộ hệ thống sáng tác của Bunin với các mối quan hệ bên trong và bên ngoài liên quan đến các vấn đề tiểu sử, bối cảnh văn hóa – xã hội – lịch sử. Sáng tác của Ivan Bunin trải qua hai giai đoạn được phân định rõ ràng: trước và sau Cách mạng Tháng Mười. Chúng tôi xem xét cả hai giai đoạn sáng tác truyện ngắn này cùng với mảng sáng tác thơ trong cùng một hệ thống phong cách nghệ thuật tuy có những nét đặc trưng riêng, có biến đổi, song vẫn có thể xác định được đặc điểm chung làm nên một thế giới nghệ thuật nhất quán. Cơ sở lí thuyết cho nghiên cứu của chúng tôi là vấn đề vừa mang tính chất khoa học vừa mang tính chất mĩ học: tính trữ tình. Xem xét những vấn đề nội hàm của thuật ngữ trên cả hai phương diện cho phép chúng tôi có một cái nhìn vừa bao quát vừa cụ thể về đặc trưng này trong văn học, cụ thể ở đây là truyện ngắn của Bunin. Truyện ngắn của Bunin dù đậm tính trữ tình, vẫn thuộc thể loại tự sự. Bởi thế đối tượng đặc biệt này cần được soi chiếu từ góc độ lí thuyết tự sự. Chúng tôi kết hợp vận dụng hướng nghiên cứu thi pháp học với lí thuyết trần thuật học hiện đại làm nền tảng cho những nghiên cứu của mình. Theo chúng tôi, việc sử dụng các lí thuyết này trong việc nghiên cứu truyện ngắn của Ivan Bunin là hợp lí và khả thi, bởi những truyện ngắn của Bunin, dù được coi là tiếp nối truyền thống hiện thực cổ điển của văn học Nga thế kỷ XIX, vẫn rất mới mẻ và hiện đại. Trong luận án, chúng tôi còn sử dụng những thao tác nghiên cứu cụ thể sau: