Luận văn Thực trạng và giải pháp dạy học môn Tiếng Việt cho trẻ điếc Lớp 2 trên địa bàn Hà Nội
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thực trạng và giải pháp dạy học môn Tiếng Việt cho trẻ điếc Lớp 2 trên địa bàn Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
luan_van_thuc_trang_va_giai_phap_day_hoc_mon_tieng_viet_cho.pdf
Nội dung tài liệu: Luận văn Thực trạng và giải pháp dạy học môn Tiếng Việt cho trẻ điếc Lớp 2 trên địa bàn Hà Nội
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ THANH TÂM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT CHO TRẺ ĐIẾC LỚP 2 TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Hà Nội – 2019
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ THANH TÂM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT CHO TRẺ ĐIẾC LỚP 2 TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Ngôn ngữ học Mã số: 60220240 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Hiên Hà Nội – 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố. Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2019 Học viên thực hiện Nguyễn Thị Thanh Tâm
- LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ Ngôn ngữ học với đề tài “Thực trạng và giải pháp dạy học môn tiếng Việt cho trẻ điếc lớp 2 trên địa bàn Hà Nội” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Trang viết này là lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua. Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với TS. Đỗ Thị Hiên đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần thiết cho luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, khoa Ngôn ngữ học đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô và các trẻ điếc của hai trường đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. TÁC GIẢ Nguyễn Thị Thanh Tâm
- DANH MỤC BẢNG, HÌNH, BIỂU ĐỒ HÌNH BẢNG Bảng 1.1. Bảng phân loại mức độ điếc Bảng 1.2. Khả năng ngôn ngữ giữa trẻ nghe nói – trẻ Điếc Bảng 1.3. Sơ đồ bộ máy học Bảng 1.4. So sánh ngôn ngữ tự nhiên và ngôn ngữ kí hiệu Bảng 2.1. Cấu trúc câu đơn giản trẻ Điếc sử dụng BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Khảo sát vốn từ vựng của trẻ điếc Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả học tập môn tiếng Việt sau 2 lần khảo sát của hai cơ sở tại Hà Nội
- MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................................... 6 1.1. Hệ thống khái niệm cơ bản ....................................................................................................... 6 1.2. Vài nét về trẻ điếc .................................................................................................................... 11 1.3. Ngôn ngữ kí hiệu của ngƣời điếc............................................................................................ 16 1.4. Ngôn ngữ kí hiệu của trẻ điếc ................................................................................................. 22 Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................................................... 30 CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT VIỆC DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT CHO TRẺ ĐIẾC LỚP 2 TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ............................................................................................................. 32 2.1. Vài nét về địa bàn khảo sát..................................................................................................... 32 2.2. Kết quả khảo sát ...................................................................................................................... 38 Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................................................... 61 CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT THỬ NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT CHO TRẺ ĐIẾC LỚP 2 ....................................................................... 63 3.1. Đổi mới một tiết học Tập đọc ................................................................................................. 64 3.2. Kết quả quả việc thực nghiệm phƣơng pháp học tập mới ................................................... 76 Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................................................... 80 KẾT LUẬN ..................................................................................................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................. 87
- HỆ THỐNG VIẾT TẮT GDCB Giáo dục chuyên biệt GD ĐB Giáo dục đặc biệt NNKH Ngôn ngữ ký hiệu KHHTGĐ Kế hoạch hỗ trợ gia đình Trường Dân Lập dạy trẻ Điếc (Tiểu học) Nhân Chính Nhân Chính S Chủ ngữ V Động từ O Tân ngữ
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và ý nghĩa khoa học của nghiên cứu Ngôn ngữ là công cụ của tư duy và là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người. Nhờ có ngôn ngữ mà xã hội ngày càng phát triển. Chính vì vậy mà có thể nói ngôn ngữ “tạo hình” cho con người một cách đúng nghĩa nhất. Mỗi đứa trẻ khi được sinh ra đều có một quyền lợi và nghĩa vụ đó là đến trường. Trường học chính là nơi cung cấp cho trẻ những kiến thức về văn hoá, giao tiếp, kĩ năng xã hội, Trẻ em là những đối tượng được bảo vệ, được chăm sóc và giáo dục. Trong cuốn Quyền trẻ em trong pháp luật Việt Nam có ghi rõ “xây dựng và ban hành các chế độc trợ cấp, giúp đỡ tài chính, hiện vật nhằm mở trường, lớp dành cho các trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, ban hành quy chế, chế độ thực hiện giáo dục phổ cập tiểu học đối với trẻ em khuyết tật. Nhiệm vụ này được giao cho Ban tổ chức cán bộ Chính Phủ, Bộ Lao Động – Thương Binh Xã Hội và Bộ Giáo Dục – Đào Tạo phối hợp thực hiện (điều 14 Nghị định số 338/HĐBT ngày 26/10/1991 về thi hành luật phổ cập giáo dục tiểu học). Ngày nay có khá nhiều trường học, lớp học và các chương trình hỗ trợ dành cho trẻ khuyết tật. Nhà nước đang ngày càng quan tâm và dành những ưu tiên cho trẻ khuyết tật. Và cũng vì những điều kiện cũng như những cố gắng vượt qua chính mình của những người khuyết tật mà đã có rất nhiều người thành công. Muốn có được những thành công đó thì không chỉ có những cố gắng từ chính bản thân mà còn có cả những sự hỗ trợ của giáo dục. Ngôn ngữ kí hiệu chính là một kim chỉ nam đưa người điếc đến với nền văn minh của nhân loại, giúp họ tiếp cận và xây dựng những mối quan hệ trong xã hội. Ngôn ngữ kí hiệu đem lại cơ hội giao tiếp học tập, giao tiếp hiệu quả cho người điếc. “ Cây có gốc mới nở ngành xanh ngọn, Nước có nguồn mới bể 1
- rộng sông sâu”. Muốn đi được tới đích thì con người ta phải có một điểm xuất phát. Đối với người điếc, muốn có sự thành công thì họ phải học tập, trau dồi từ khi còn nhỏ, họ phải cố gắng gấp mấy lần những người bình thường khác. Con cái chúng ta đi học, càng lên lớp cao kiến thức sẽ càng khó hơn rất nhiều và trẻ điếc cũng phải theo học chương trình giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chỉ khác là chúng học bằng ngôn ngữ kí hiệu. Ở lớp 1 kho từ vựng còn cơ bản, kiến thức ngữ pháp còn cơ bản, thêm nữa giáo viên và phụ huynh là người nghe gặp khó khăn trong việc giảng ngôn ngữ kí hiệu cho trẻ, trẻ điếc nắm bắt kí hiệu tốt những khi chuyển những kí hiệu đó sang tiếng Việt lại rất khó khăn. Bắt đầu khi vào học lớp 2 thì lượng kiến thức về ngữ pháp và vốn từ của tiếng Việt ngày càng tăng dần và mức độ trừu tượng ngày càng tăng lên. Chương trình học tiếng Việt lớp 2 có nhiều tính chất mới. Hiện tại ở địa bàn Hà Nội có những cơ sở, trường hỗ trợ trẻ khuyết tật tuy nhiên chất lượng rất thấp. Số lượng trẻ hoàn thành chương trình học của cấp tiểu học để lên cấp 2 là rất thấp so với số lượng trẻ điếc thực tế, thường trẻ sẽ được dạy thêm nghề phụ và số lượng trẻ thực sự theo được chương trình học và lên các cấp bậc cao hơn rất thấp. Đó cũng chính là “ Bức tường” ngăn trẻ điếc đến với những kiến thức văn hoá cơ sở. Chính vì vậy mà chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu : “ Thực trạng và giải pháp dạy học môn Tiếng Việt cho trẻ điếc lớp 2 trên địa bàn Hà Nội” để qua đó có cái nhìn khái quát và đưa ra một số giải pháp hỗ trợ thầy cô giáo, phụ huynh và các bạn nhỏ không được may mắn. 2. Mục tiêu đề tài Tìm hiểu về thực trạng dạy học môn tiếng Việt bằng NNKH ở lớp 2 cũng như đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm hỗ trợ việc giảng dạy của thầy cô và phụ huynh có hiệu quả hơn trong quá trình giảng dạy các kĩ năng trong bộ môn tiếng Việt lớp 2 cho trẻ điếc. 2
- 3. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Phương pháp dạy học môn tiếng Việt lớp 2 - Khách thể: Trẻ điếc lớp 2 (đã học xong chương trình lớp 1) - Phạm vi: Việc giảng dạy môn tiếng Việt cho trẻ điếc lớp 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận: đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ảnh hưởng tới việc học môn tiếng Việt bằng ngôn ngữ kí hiệu ở trẻ điếc - Chỉ ra các biện pháp dựa trên cơ sở khoa học, mang lại hiệu quả thiết thực trong việc hình thành và phát triển ngôn ngữ, phát triển kĩ năng giao tiếp, hoàn thành chương trình học các phân môn trong bộ môn tiếng Việt cho trẻ. Từng biện pháp đem lại kết quả ra sao? - Nhận xét về những thuận lợi, khó khăn dựa trên khảo sát thực trạng của phương pháp dạy và học bằng ngôn ngữ kí hiệu đang được thực hiện trong trường. - Đề xuất một số biện pháp và phương pháp trong quá trình giảng dạy môn tiếng việt cho trẻ điếc. - Đề xuất phương pháp giảng dạy hiệu quả ở môi trường trên lớp cũng như ở nhà 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu, phân tích khái quát các văn bản, tài liệu, sách báo có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Thông qua phương pháp này chúng ta có thể tiếp cận thông tin nhằm nhằm xây dựng cơ sở lý luận, xác định cách thức và phương pháp nghiên cứu. Làm rõ các khái niệm cơ bản và các khái niệm công cụ cốt lõi của luận văn. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: 3

