Luận văn Sự độc lập của hoạt động xét xử (Qua thực tiễn của Tòa án nhân dân Thành phố Hải Phòng)

pdf 105 trang Quỳnh Hoa 25/08/2025 340
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Sự độc lập của hoạt động xét xử (Qua thực tiễn của Tòa án nhân dân Thành phố Hải Phòng)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_su_doc_lap_cua_hoat_dong_xet_xu_qua_thuc_tien_cua_t.pdf

Nội dung tài liệu: Luận văn Sự độc lập của hoạt động xét xử (Qua thực tiễn của Tòa án nhân dân Thành phố Hải Phòng)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN MẠNH HÀ Sù §éC LËP CñA HO¹T §éNG XÐT Xö (Qua thùc tiÔn cña Tßa ¸n nh©n d©n thµnh phè H¶i Phßng) Chuyên ngành: Lý luận lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG MINH TUẤN HÀ NỘI - 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyêñ Maṇ h Hà
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỰ ĐỘC LẬP CỦA TÒA ÁN TRONG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ........................................................................... 9 1.1. Vị trí, vai trò của tòa án trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam .................................................................................... 9 1.1.1. Tòa án Việt Nam trong hệ thống cơ quan Tư pháp .............................. 9 1.1.2. Cơ cấu tổ chức hiện nay của Tòa án .................................................. 17 1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Tòa án các cấp .......................................... 21 1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức, hoạt động của Tòa án ........... 24 1.2. Đảm bảo nguyên tắc độc lập của tòa án trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ...................................................... 29 1.2.1. Sự độc lập của Tòa án – Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức bộ máy nhà nước pháp quyền .................................................................. 29 1.2.2. Vị trí, vai trò sự độc lập của Tòa án trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ................................................................. 34 Kết luâṇ chương 1 ........................................................................................... 46 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO SỰ ĐỘC LẬP TRONG XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ....... 47 2.1. Tổng quan về Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng ....................... 47
  4. 2.1.1. Tổ chức của Tòa án nhân dân các cấp ở thành phố Hải Phòng ......... 47 2.1.2. Kết quả xét xử của Tòa án nhân dân các cấp ở thành phố Hải P ........hòng 52 2.2. Đánh giá sự độc lập trong xét xử của Tòa án nhân dân các cấp tại thành phố Hải Phòng .......................................................................... 59 2.2.1. Những ưu điểm và nguyên nhân ........................................................ 59 2.2.2. Những haṇ chế và nguyên nhân ......................................................... 63 2.2.3. Những yếu tố tác động đến nguyên tắc độc lập trong xét xử của Tòa án nhân dân các cấp tại thành phố Hải Phòng ............................ 65 Kết luâṇ chương 2 ........................................................................................... 70 Chƣơng 3: NHỮNG GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ ĐẢM BẢO NGUYÊN TẮC ĐỘC LẬP TRONG XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN .......................... 72 3.1. Hoàn thiện tổ chức, hoạt động của tòa án nhân dân .......................... 72 3.2. Đổi mới cơ chế tuyển chọn , đào taọ , có chế độ đãi ngộ hợp lý đối vớ i Thẩm phán; nâng cao năng lưc̣ Hôị thẩm .............................. 75 3.3. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động xét xử của Toà án địa phương .............................................................................. 78 3.4. Xây dựng và hoàn thiện vấn đề “án lệ” trong hoạt động xét xử ........ 83 3.5. Công khai, minh bac̣ h, dân chủ hoạt động xét xử của Toà án ........... 89 Kết luâṇ chương 3 ........................................................................................... 92 KẾ T LUÂṆ .................................................................................................... 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa TAND: Tòa án nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Một trong những đặc trưng và là yêu cầu cơ bản của nhà nước pháp quyền là bảo đảm tính độc lập trong mối quan hệ phân công , phối hợp, chế ước với các quyền lập pháp , hành pháp, tư pháp. Hệ quả của đặc trưng, yêu cầu này là về phương diện tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước, phải thiết kế, vận hành được một hệ thống tòa án độc lập . Sự độc lập của tòa án không chỉ bảo đảm sự thượng tôn của Hiến pháp, của pháp luật, kiểm soát các nhánh quyền lực còn lại, mà còn có vai trò quan trọng trong bảo vệ lợi ích nhà nước, xã hội, quyền, tự do, lợi ích hợp pháp của tổ chức , cá nhân. Tòa án không chỉ là cơ quan xét xử các tranh chấp trong xã hội mà phải còn là nơi bảo vệ Hiến pháp, pháp luật, công lý. Trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, vị trí vai trò của tòa án ngày càng được khẳng định. Tòa án chính là cơ quan thực thi quyền tư pháp trong quyền lực nhà nước. Việc thực thi quyền này ảnh hưởng trực tiếp tới mục tiêu và các giá trị của công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam. Tòa án là nơi thể hiện sâu sắc nhất nền công lý của chế độ, đồng thời thể hiện chất lượng hoạt động, uy tín của cả hệ thống Tư pháp trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Do đó cải cách tòa án về tổ chức và hoạt động được coi là khâu đột phá của công cuộc cải cách tư pháp ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó, trong tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã, đang thực hiện cải cách tư pháp hướng tới xây dựng một nền tư pháp ngang tầm với những đòi hỏi của nhà nước pháp quyền, đáp ứng kịp thời yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước, xu thế hội nhập, hợp tác quốc tế. 1
  7. Trong cải cách tư pháp, theo tinh thần nội dung Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị, đòi hỏi cần có nhận thức rõ hơn vị trí, vai trò của Tòa án trong bộ máy nhà nước và những nguyên tắc hoạt động cơ quan của tòa án trong đó có nguyên tắc độc lập xét xử. Nguyên tắc độc lập xét xử là một giá trị phổ biến khi nói tới một nền tư pháp công bằng, là một trong những đặc thù của việc thực hiện quyền tư pháp và là một nguyên tắc cơ bản, quan trọng trong tổ chức và hoạt động của tòa án trong nhà nước pháp quyền. Ở nước ta, nguyên tắc tòa án xét xử độc lập là nguyên tắc được Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác quy định từ rất sớm và luôn được củng cố bảo đảm theo sự phát triển, hoàn thiện của Hiến pháp và hệ thống pháp luật. Trong thực tế, hệ thống tòa án ở nước ta những năm qua đã, đang vận hành theo nguyên lý đó. Trên cơ sở bảo đảm tính độc lập của tòa án, hàng năm ngành tòa án đã xét xử hàng trăm nghìn vụ việc, góp phần bảo vệ pháp chế, bảo vệ chế độ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, củng cố lòng tin của nhân dân đối với pháp luật, nhà nước, "hạn chế được tình trạng điều tra, truy tố, xét xử oan, sai hay bỏ lọt tội phạm. Chất lượng hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được nâng lên" [13]. Tuy nhiên, có thể thấy tính độc lập của tòa án chưa được đảm bảo triệt để, còn nhiều bất cập, dẫn đến "Công tác điều tra, giam giữ, truy tố, xét xử trong một số trường hợp chưa chính xác; án tồn đọng, án bị huỷ, bị cải sửa còn nhiều" [13]. Có nhiều nguyên nhân, yếu tố khách quan và chủ quan tác động đến tính độc lập trong xét xử của tòa án như: mô hình tổ chức tòa án; chế độ tuyển chọn, đào tạo, bổ nhiệm, đãi ngộ thẩm phán; trình độ, bản lĩnh của đội ngũ thẩm phán; những tác động tiêu cực của mặt trái nền kinh tế thị trường; sự tác động của lợi ích nhóm . Những tác động này có ảnh hưởng mạnh hơn đến hệ thống các tòa án ở địa phương (tòa án nhân huyện, tỉnh) so với Tòa án nhân dân tối cao. 2
  8. Là thành phố duyên hải, Hải Phòng nằm ở hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình thuộc đồng bằng sông Hồng có vị trí nằm trong khoảng từ 20035’ đến 21001’ vĩ độ Bắc, và từ 106029’ đến 107005’ kinh độ Đông; phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây Bắc giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây Nam giáp tỉnh Thái Bình và phía Đông là biển Đông với đường bờ biển dài 125km, nơi có 5 cửa sông lớn là Bạch Đằng, Cửa Cấm, Lạch Tray, Văn Úc và sông Thái Bình. Hải Phòng có diện tích tự nhiên là 1.507,57km2, Tính đến tháng 12/2011, dân số Hải Phòng là 1.907.705 người, trong đó dân cư thành thị chiếm 46,1% và dân cư nông thôn chiếm 53,9%, là thành phố đông dân thứ 3 ở Việt Nam, sau Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Hải Phòng là đô thị loại 1, gồm 7 quận (Ngô Quyền, Hồng Bàng, Lê Chân, Dương Kinh, Đồ Sơn, Kiến An và Hải An), 6 huyện ngoại thành (Thuỷ Nguyên, An Dương, An Lão, Kiến Thụy, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo) và 2 huyện đảo (Cát Hải, Bạch Long Vĩ). Trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội vùng châu thổ sông Hồng, Hải Phòng được xác định là một cực tăng trưởng của vùng kinh tế động lực phía Bắc (Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh); là Trung tâm kinh tế - khoa học - kĩ thuật tổng hợp của Vùng duyên hải Bắc Bộ và là một trong những trung tâm phát triển của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước (Quyết định 1448 /QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ). Với lợi thế trên Hải Phòng là một trong những địa phương đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Quá trình này đã đang tác động mạnh mẽ đến tổ chức, hoạt động của hệ thống tòa án nhân dân ở Hải Phòng nói chung, Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng nói riêng. Bình quân 3 năm trở lại đây (2011- 2013), mỗi năm, Tòa án nhân dân các cấp thành phố Hải Phòng xét xử 5.516 vụ án, vụ việc. Trong đó án bị tồn đọng là 12 vụ, cải sửa là 25 vụ án, hủy là 06 vụ. 3
  9. Những hạn chế nói trên có nhiều nguyên nhân, nhưng có thể thấy, trong đó có một nguyên nhân là tính độc lập của tòa án trong quá trình xét xử đã không được tôn trọng, bảo đảm. Vì vậy, tiếp tục nghiên cứu về tính độc lập của tòa án - trong bối cảnh cụ thể của Tòa án các cấp Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng , trên cơ sở đó, tìm kiếm thêm những cơ sở lý luận, thực tế cho việc xây dựng, tổ chức thực hiện những giải pháp để bảo đảm tính độc lập của tòa án, thông qua đó, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động xét xử ở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng là một điều cần thiết, đáp ứng yêu cầu của quá trình xây dựng, phát triển Hải Phòng. Đây là lý do thứ nhất để đề tài "Sự độc lập của hoạt động xét xử (Qua thực tiễn của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng)" được lựa chọn. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Đã có nhiều nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của tòa án nói chung cũng như về tính độc lập của tòa án trong xét xử nói riêng được công bố như: - "Thể chế tư pháp trong nhà nước pháp quyền" của GS.TS. Nguyễn Đăng Dung, NXB Tư pháp, 2004; - "Về quyền tư pháp trong nhà nước pháp quyền XHCN của dân , do dân, vì dân của nước ta " của GS.TS. Võ Khánh Vinh, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 3/2003; - Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền" do GS.TSKH Lê Cảm, TS. Nguyễn Ngọc Chí đồng chủ biên, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2004; - Bài "Một số biện pháp bảo đảm thực hiện nguyên tắc khi xét xử thẩm phản độc lập và chỉ tuân theo pháp luật", của PGS.TS. Phạm Hồng Hải , Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 5/2003; - "Tòa án và vấn đề cải cách tư pháp" của TS. Phạm Văn Hùng, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 3/2008; 4
  10. - Bài "Độc lập xét xử ở những nước quá độ", của Ths.Lưu Tiến Dũng, Tạp chí Tòa án nhân dân dân, các số 20, 21/2006; - Bài "Những bảo đảm cho nguyên tắc tòa án độc lập xét xử có hiệu lực thực tế" Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 19/2007; Các công trình nghiên cứu khoa học trên gián tiếp hoặc trực tiếp, ít nhiều đã luận bàn đến cơ sở lý luận, thực tiễn cũng như đánh giá thực tế tính độc lập của tòa án trong xét xử ở nước ta. Đó là những thành quả nghiên cứu lý luận chung đóng góp ở mức độ khác nhau vào tiến trình cải cách tư pháp nói chung, đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của tòa án nói riêng. Những công trình nghiên cứu, tài liệu nêu trên là nguồn tư liệu tham khảo có giá trị, mang tính lý luận và thực tiễn cao. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về tính độc lập của Toà án hai cấp Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng trong hoạt động xét xử, giải quyết các vụ án, dưới góc độ của Lý luận chung về nhà nước và pháp luật. Trong đó, có nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu như: tính phổ biến và đặc thù trong độc lập xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng, những yếu tố chủ yếu tác động đến tính độc lập xét xử của Toà án hai cấp Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng , những giải pháp cụ thể bảo đảm tính độc lập xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng; những kinh nghiệm trong việc bảo đảm tính độc lập xét xử của tòa án từ thực tế hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng Đây là lý do thứ hai để đề tài "Sự độc lập của hoạt động xét xử (Qua thực tiễn của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng)" được lựa chọn. 3. Mục tiêu và nhiêṃ vu ̣nghiên cƣ́ u củ a đề tài Mục tiêu tổng quát của luận văn là nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận cơ bản về nguyên tắc độc lập của Tòa án trong hoạt động xét xử, nhằm làm rõ các khái niệm, nội dung và ý nghĩa của nguyên tắc. 5