Luận văn Quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam hiện nay

pdf 122 trang Quỳnh Hoa 15/12/2025 40
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_quyen_uu_dai_xa_hoi_cua_cong_dan_o_viet_nam_hien_na.pdf

Nội dung tài liệu: Luận văn Quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam hiện nay

  1. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 Chương 1: những vấn đề lý luận cơ bản về quyền ưu đãi xã hội của công 7 dân 1.1. Khái niệm và đặc điểm quyền ưu đãi xã hội của công dân 7 1.1.1. Khái niệm quyền ưu đãi xã hội của công dân 7 1.1.2. Đặc điểm quyền ưu đãi xã hội của công dân 13 1.1.2.1 Quyền ưu đãi xã hội là một trong những quyền cơ bản của công dân 14 1.1.2.2. Quyền ưu đãi xã hội chỉ áp dụng đối với người có công với đất nước 16 1.1.2.3. Quyền ưu đãi xã hội phản ánh, thể hiện chính sách xã hội của Nhà 16 nước trong từng thời kỳ phát triển của đất nước 1.1.2.4. Chế định quyền ưu đãi xã hội góp phần giữ vững thành quả cách 18 mạng, ổn định chính trị- xã hội 1.2. Nội dung quyền ưu đãi xã hội của công dân 20 1.2.1. Nội dung quyền ưu đãi về trợ cấp 21 1.2.2. Nội dung quyền ưu đãi về kinh tế - văn hoá - xã hội 25 1.3. Các bảo đảm pháp lý thực hiện quyền ưu đãi xã hội của công dân 29 1.3.1. Cơ chế pháp lý bảo đảm thực hiện quyền ưu đãi xã hội của công 29 dân 1.3.2. Hệ thống quyền ưu đãi xã hội của công dân trong mối quan hệ 29 giữa Nhà nước và công dân 1.3.3. Văn hoá pháp lý và hành vi hợp pháp- nhân tố bảo đảm thực hiện 30 quyền ưu đãi xã hội của công dân. 1.4. Sự phát triển quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam từ 31 năm 1945 đến nay 1.4.1. Từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1994 31 1.4.2. Từ năm 1995 đến nay 38
  2. Chương 2: Thực trạng Quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam 42 2.1. Điều chỉnh pháp luật và hoạt động thực hiện quyền ưu đãi xã hội 42 của công dân ở Việt Nam 2.1.1. Điều chỉnh pháp luật đối với quyền ưu đãi xã hội của công dân ở 42 Việt Nam 2.1.1.1. Đối tượng thụ hưởng quyền ưu đãi xã hội 42 2.1.1.2. Ưu đãi xã hội 54 2.1.2. Hoạt động thực hiện quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt 75 Nam hiện nay 2.1.2.1. Ưu đãi về trợ cấp 76 2.1.2.2. Ưu đãi về kinh tế- văn hoá- xã hội 78 2.2. Đánh giá thực trạng điều chỉnh pháp luật và hoạt động thực hiện 80 quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam 2.2.1. Đánh giá thực trạng điều chỉnh pháp luật đối với quyền ưu đãi xã 80 hội của công dân ở Việt Nam 2.2.1.1. Ưu đãi về trợ cấp 80 2.2.1.2. Ưu đãi về kinh tế- văn hoá- xã hội 84 2.2.2. Đánh giá hoạt động thực hiện quyền ưu đãi xã hội của công dân ở 87 Việt Nam hiện nay Chương 3: hoàn thiện quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam 89 3.1. Nhu cầu hoàn thiện quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt 89 Nam 3.1.1. Phát huy truyền thống “Đền ơn đáp nghĩa” của dân tộc ta 89 3.1.2. Đáp ứng yêu cầu của tình hình chính trị- kinh tế- xã hội của đất 90 nước giai đoạn hiện nay 3.1.3. Đảm bảo quyền được trợ giúp của người yếu thế 93
  3. 3.1.4. Đảm bảo công bằng xã hội 94 3.1.5. Điều chỉnh pháp luật và hoạt động thực hiện quyền ưu đãi xã hội 96 của công dân còn nhiều hạn chế 3.2. Quan điểm hoàn thiện quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt 97 Nam 3.2.1. Sửa đổi, ghi nhận quyền ưu đãi xã hội là quyền cơ bản của công 97 dân trong Hiến pháp 3.2.2. Mở rộng đối tượng thụ hưởng quyền ưu đãi xã hội của công dân 97 3.2.3. Nâng cao mức trợ cấp ưu đãi đối với đối tượng thụ hưởng quyền 98 ưu đãi xã hội bằng mức tiêu dùng bình quân của toàn xã hội 3.2.4. Quy định đầy đủ, cụ thể quyền ưu đãi về kinh tế- văn hoá- xã hội 99 3.2.5. Xây dựng Luật ưu đãi người có công với đất nước 101 3.2.6. Tăng cường các bảo đảm pháp lý thực hiện quyền ưu đãi xã hội 103 của công dân 3.3. Giải pháp hoàn thiện quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt 103 Nam 3.3.1. Phát triển kinh tế, tạo tiền đề vật chất để hoàn thiện quyền ưu đãi 103 xã hội của công dân 3.3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật ưu 104 đãi xã hội 3.3.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quyền ưu 105 đãi xã hội của công dân 3.3.4. Kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan quản lý Nhà nước về ưu đãi xã 106 hội 3.3.5. Chú trọng việc nghiên cứu khoa học ưu đãi xã hội 106 3.3.6. Hợp tác quốc tế về lĩnh vực ưu đãi xã hội 107 Kết luận 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
  4. LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quyền ưu đãi xã hội đối với người có công với đất nước không chỉ là vấn đề đạo lý, truyền thống mà còn là vấn đề chính trị, tư tưởng, kinh tế và xã hội. Đó không chỉ là vấn đề cấp bách trước mắt mà còn có ý nghĩa lâu dài. Chính vì vậy, sau khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được thành lập, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành quy định về quyền ưu đãi xã hội đối với những người có công với đất nước. Ngày 16 tháng 02 năm 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành Sắc lệnh số 20/SL về chế độ hưu bổng thương tật Từ đó đến nay, quyền ưu đãi xã hội đối với người có công với đất nước đã có một chặng đường trên nửa thế kỷ hình thành phát triển. Hiện nay, có hơn 8 triệu người thụ hưởng quyền ưu đãi xã hội. Nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện ưu đãi xã hội hàng năm được điều chỉnh căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội của đất nước và khả năng đáp ứng ngân sách nhà nước (năm 2005 là 5.832 tỷ đồng; năm 2006 là 6.193 tỷ đồng; năm 2007 là hơn 8000 tỷ đồng). Như vậy, số lượng đối tượng thụ hưởng quyền ưu đãi xã hội ở nước ta là rất lớn. [19]. Tuy nhiên, sau hơn 30 năm đất nước thống nhất, một bộ phận không nhỏ trong số họ vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống về vật chất và tinh thần như Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh đã phát biểu: “Phần mộ và hài cốt của một số liệt sĩ cho đến nay vẫn chưa được tìm thấy. Một bộ phận gia đình chính sách còn khó khăn trong cuộc sống, nhiều anh chị em thương binh, bệnh binh hàng ngày phải đối mặt với thương tật, ốm đau; một số đồng chí còn bị chất độc da cam hành hạ ” [17 ]. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi sự phân biệt giàu nghèo đang diễn ra, sự phân hoá xã hội đang ngày càng sâu sắc, các định hướng giá trị của xã 1
  5. hội đang có những thay đổi, nếu không giải quyết có tình, có lý với đối tượng thụ hưởng quyền ưu đãi xã hội thì một bộ phận trong số họ là những người có sự hy sinh, cống hiến vô giá, có những chiến công hiển hách làm nên những trang sử sáng chói của dân tộc sẽ tụt xuống vực sâu của cuộc sống, bất công xã hội nảy sinh và chúng ta sẽ không lường được biến cố chính trị, xã hội xảy ra như thế nào. Do điều kiện lịch sử và điều kiện kinh tế- xã hội nên nội dung quyền ưu đãi xã hội thường chắp vá, thay đổi. Nhiều nội dung quyền ưu đãi xã hội còn mang tính bình quân cao, nhất là các chế độ trợ cấp ưu đãi xã hội. Quyền ưu đãi xã hội của công dân chưa được xây dựng và thực hiện một cách toàn diện, đầy đủ. Đảng đã lãnh đạo Nhà nước, nhân dân ta giành được những thành tựu rực rỡ trong lĩnh vực kinh tế, xã hội. Từ một quốc gia phải nhập khẩu lương thực, Việt Nam đã trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo lớn nhất trên thế giới; chỉ số tăng trưởng kinh tế rất cao, thu nhập bình quân đầu người liên tục tăng mạnh; an sinh xã hội có điều kiện phát triển toàn diện Cương lĩnh xây dựng đất nước của Đảng ta cũng nêu rõ: “ Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực, địa phương; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển, thực hiện tốt các chính sách xã hội trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn quyền lợi và nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ, tạo động lực mạnh mẽ và bền vững hơn cho phát triển kinh tế- xã hội. Tập trung giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc” [15; tr101]. Trong điều kiện mới về kinh tế- xã hội của đất nước hiện nay, quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam đã bộc lộ những điểm bất cập, lạc hậu, không còn phù hợp với thực tế cuộc sống. Điều này ảnh hưởng không ít đến đời sống, tâm tư và tình cảm của đối tượng thụ hưởng quyền ưu đãi xã hội. 2
  6. Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Mục đích cao cả, nhiệm vụ thường trực của Nhà nước pháp quyền không có gì khác hơn là vì con người. Tất cả vì con người, theo hướng có lợi cho con người là một trong những tiêu chí quan trọng nhất của Nhà nước pháp quyền. Tuy nhiên, trong thực tế cuộc sống, nhất là lĩnh vực ưu đãi xã hội, nguyên tắc trên còn chưa thực sự được quan tâm đầy đủ và còn thiếu những quy định cụ thể làm cơ sở pháp lý bảo đảm thực hiện. Quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ. Đây là lĩnh vực bắt gặp nhiều vấn đề liên quan đến tính hợp pháp và hợp lý, đến nguyên tắc và ngoại lệ trong việc xây dựng, ban hành và áp dụng quy định pháp luật. Từ những lý do nêu trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam hiện nay” làm Luận văn Thạc sĩ Luật học cho bản thân mình. 2. Tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu về lĩnh vực ưu đãi xã hội ở Việt Nam với nhiều cách tiếp cận khác nhau như: Luận án Tiến sỹ Luật học của Nguyễn Đình Liêu “Hoàn thiện pháp luật về ưu đãi xã hội ở Việt Nam: Lý luận và thực tiễn”- Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; “Góp phần đổi mới và hoàn thiện chính sách đảm bảo xã hội ở nước ta hiện nay” PGS, PTS Đỗ Minh Cương, PTS Mạc Văn Tiến- Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 1996; Luận văn Thạc sĩ Luật học của Tạ Vân Thiều “Cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực người có công ở ngành Lao động- Thương binh và Xã hội”- Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật năm 1997; Luận văn Thạc sĩ Luật học của Nguyễn Thị Hiền Phương “Pháp luật về bảo đảm xã hội Việt Nam: Thực trạng và hướng hoàn thiện”- Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2002; Luận 3
  7. văn Thạc sĩ Luật học của Phạm Trọng Nghĩa “Định hướng hoàn thiện khung pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam”- Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2006 . Các công trình trên chủ yếu nghiên cứu quyền ưu đãi xã hội của công dân như một trong những chế định pháp lý. Cho đến nay, ở nước ta chưa có một công trình nghiên cứu mang tính chất toàn diện và đầy đủ về quyền ưu đãi xã hội như một trong những quyền cơ bản của công dân. 3. Mục tiêu, phạm vi và nội dung nghiêu cứu Ưu đãi xã hội là một lĩnh vực rộng lớn, phức tạp, là một lĩnh vực mới được tiếp cận và nghiên cứu ở nước ta. Do vậy, tôi chỉ nghiên cứu tập trung, đi sâu vào vấn đề quyền ưu đãi xã hội như một trong những quyền cơ bản của công dân, bao gồm những khái niệm, đặc điểm, nội dung, sự phát triển và thực trạng quyền ưu đãi xã hội của công dân. Từ đó, đề xuất xây dựng và hoàn thiện quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam. * Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam hiện nay. * Mục tiêu nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn cũng như thực trạng quyền ưu đãi xã hội của công dân để đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam. * Phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ luận văn này, tôi chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề hoàn thiện quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam giai đoạn hiện nay. * Nội dung nghiên cứu 4
  8. - Khái niệm và đặc điểm quyền ưu đãi xã hội của công dân. - Nội dung quyền ưu đãi xã hội của công dân. - Các bảo đảm pháp lý thực hiện quyền ưu đãi xã hội của công dân. - Sự phát triển quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay. - Điều chỉnh pháp luật và hoạt động thực hiện quyền ưu đãi xã hội của công dân ở nước ta. - Đánh giá thực trạng điều chỉnh pháp luật và hoạt động thực hiện quyền ưu đãi xã hội của công dân ở nước ta. - Nhu cầu, quan điểm, giải pháp hoàn thiện quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam giai đoạn hiện nay. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp duy vật lịch sử: Nhận thức, xác định quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam theo một hệ thống có mối liên hệ lịch sử, kế thừa và phát triển. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá thực trạng điều chỉnh pháp luật và hoạt động thực hiện quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam. - Phương pháp chuyên gia: Thu thập thông tin, quan điểm, phương pháp luận của các chuyên gia về quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam. - Phương pháp điều tra xã hội học: Thu thập tài liệu, thông tin về quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam và những nội dung dự báo xã hội, pháp luật về vấn đề này. - Phương pháp tư duy lô gíc: Lý luận- thực trạng- hướng xây dựng trong việc luận giải những vấn đề lý luận, thực tiễn để nêu lên căn cứ và nội dung hoàn thiện quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam. 5. Những đóng góp của Luận văn 5
  9. - Đưa ra quan điểm, khái niệm, đặc điểm quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam. - Dựng lại một cách khái quát quá trình phát triển quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay. - Làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn của nhu cầu xây dựng và hoàn thiện quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam. - Xác định những nội dung quyền ưu đãi xã hội của công dân cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội hiện nay ở nước ta. - Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam. - Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách, các nhà khoa học pháp lý, các luật gia và sinh viên chuyên ngành Luật, xã hội 6. Kết cấu của Luận văn Luận văn được kết cấu phù hợp với mục tiêu, phạm vi và nội dung nghiên cứu. Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quyền ưu đãi xã hội của công dân Chương 2: Thực trạng quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam Chương 3: Hoàn thiện quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam. 6
  10. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUYỀN ƯU ĐÃI XÃ HỘI CỦA CÔNG DÂN 1.1. Khái niệm và đặc điểm quyền ưu đãi xã hội của công dân 1.1.1. Khái niệm quyền ưu đãi xã hội của công dân Sự tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân gắn liền với sự tồn tại và phát triển của cộng đồng. Cộng đồng cơ bản và vững chắc nhất là gia đình, trên nữa là bộ lạc, dòng họ, thôn, xóm, làng, bản, xã/phường, quận/huyện, tỉnh/thành phố và quốc gia. Do vậy, các cá nhân phải có trách nhiệm, nghĩa vụ loan toan, gánh vác các công việc của cộng đồng nơi mình sinh sống. Có cá nhân đóng góp nhiều sức lực, của cải, thành tích cho cộng đồng, có cá nhân đóng góp ít. Công việc chung của cộng đồng thường gồm hai loại: một là sự nghiệp chiến đấu để bảo vệ cộng đồng; hai là sự nghiệp kiến thiết, xây dựng và phát triển cộng đồng. Trong quá trình lo toan cho công việc chung của cộng đồng, có nhiều cá nhân và gia đình của họ đã tình nguyện, chấp nhận hy sinh tính mạng, bị thương tật, bệnh tật hoặc bị tàn phá hết cơ sở vật chất, của cải, không thể phục hồi được cuộc sống bình thường. Đây chính là những đối tượng được cộng đồng hết sức quan tâm, chăm sóc. Tuỳ theo đặc điểm của từng cộng đồng và truyền thống của cộng đồng, những người đó và gia đình họ có thể được thưởng công 7