Luận văn Quốc hội Mĩ và quốc hội Việt Nam những vấn đề tham chiếu

pdf 231 trang Quỳnh Hoa 02/08/2025 40
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quốc hội Mĩ và quốc hội Việt Nam những vấn đề tham chiếu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_quoc_hoi_mi_va_quoc_hoi_viet_nam_nhung_van_de_tham.pdf

Nội dung tài liệu: Luận văn Quốc hội Mĩ và quốc hội Việt Nam những vấn đề tham chiếu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT --- *** --- NGUYỄN QUỐC VĂN QUỐC HỘI MĨ VÀ QUỐC HỘI VIỆT NAM NHỮNG VẤN ĐỀ THAM CHIẾU LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2013
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT --- *** --- NGUYỄN QUỐC VĂN QUỐC HỘI MĨ VÀ QUỐC HỘI VIỆT NAM NHỮNG VẤN ĐỀ THAM CHIẾU Chuyên ngành : Lí luận và Lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật Mã số : 62.38.01.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS. TS Nguyễn Đăng Dung
  3. HÀ NỘI - 2013
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các tư liệu, số liệu sử dụng trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Quốc Văn
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................... 6 1.1. Các nghiên cứu chung về Quốc hội ................................................................. 6 1.2. Các nghiên cứu về Quốc hội Mĩ .................................................................... 11 1.3. Các nghiên cứu về Quốc hội Việt Nam ......................................................... 15 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................................. 17 Chƣơng 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU SO SÁNH QUỐC HỘI MĨ VÀ QUỐC HỘI VIỆT NAM............................................................................................. 19 2.1. Quốc hội là định chế tất yếu trong một nhà nước dân chủ ............................ 19 2.2. Cơ sở hình thành Quốc hội Mĩ và Quốc hội Việt Nam ................................. 29 2.3. Những vấn đề lí luận về so sánh Quốc hội .................................................... 37 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................................. 41 Chƣơng 3. VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÍ CỦA QUỐC HỘI ....................................................... 44 3.1. Vị trí của Quốc hội ........................................................................................ 44 3.2. Chức năng của Quốc hội ............................................................................... 56 3.3. Quyền hạn và quan hệ của Quốc hội với các cơ quan nhà nước ................... 64 3.4. Quan hệ của Quốc hội với đảng phái chính trị .............................................. 73 3.5. Kiến nghị về địa vị pháp lí của Quốc hội Việt Nam ..................................... 80 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................................. 90 Chƣơng 4. VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỐC HỘI ................................................. 92 4.1. Cơ cấu chung của Quốc hội ........................................................................... 92 4.2. Cơ cấu lãnh đạo tại Quốc hội ........................................................................ 99 4.3. Cơ cấu ủy ban của Quốc hội ........................................................................ 105 4.4. Đại biểu Quốc hội ........................................................................................ 114 4.5. Kiến nghị về cơ cấu tổ chức của Quốc hội Việt Nam ................................. 123 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ................................................................................................ 130 Chƣơng 5. VỀ QUI TRÌNH, THỦ TỤC HOẠT ĐỘNG CỦA QUỐC HỘI ............... 132 5.1. Thủ tục kì họp của Quốc hội ....................................................................... 132 5.2. Qui trình làm luật của Quốc hội .................................................................. 139 5.3. Thủ tục hoạt động giám sát của Quốc hội ................................................... 148 5.4. Kiến nghị về qui trình, thủ tục hoạt động của Quốc hội Việt Nam ............. 157 KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ................................................................................................ 166 KẾT LUẬN CHUNG ....................................................................................................... 168 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ................................. 179 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 180 PHỤ LỤC
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiến pháp 1992 trong lần sửa đổi 2001 đã xác định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam là Nhà nước pháp quyền (NNPQ) XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân...” (Điều 2). Việc xây dựng NNPQ XHCN với đòi hỏi phải cải cách toàn diện bộ máy nhà nước đã mở ra hướng nghiên cứu mới đối với các cơ quan nhà nước Việt Nam, trong đó, việc nghiên cứu đổi mới Quốc hội - cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân - là quan trọng hàng đầu, vì: (i) Quốc hội là định chế có vai trò tất yếu trong việc xác lập và thực hiện các nguyên tắc của NNPQ; (ii) Quốc hội đang đứng trước yêu cầu hoàn thiện mọi mặt để xứng đáng với vị trí Hiến định đặc biệt: “Cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam”; (iii) Quốc hội hiện còn khá “non trẻ”, chưa hoàn toàn ổn định về “chất”, đang trong bước chuyển từ Quốc hội của cơ chế tập trung, thời chiến sang Quốc hội của cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế theo yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN; (iv) yêu cầu đổi mới Quốc hội càng trở nên bức thiết trong bối cảnh vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước đang được đặt ra trên hành trình sửa đổi Hiến pháp 1992. Hiện nay, trên các diễn đàn luật học đã có nhiều công trình nghiên cứu về Quốc hội Việt Nam và Quốc hội nước ngoài. Tuy nhiên, các công trình này vẫn chưa chú trọng đúng mức đến việc nghiên cứu tham chiếu Quốc hội Việt Nam với Quốc hội các nước theo tiêu chí của NNPQ. Trong bối cảnh Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm xây dựng Quốc hội theo yêu cầu của NNPQ thì việc nghiên cứu tham chiếu Quốc hội Việt Nam với Quốc hội các nước càng trở nên cấp bách, nhằm tìm ra những hạt nhân hợp lí, tiến bộ về Quốc hội của nước khác để có thể kế thừa, vận dụng vào hoàn cảnh Việt Nam, hướng đến mục tiêu xây dựng một Quốc hội mạnh, thực quyền, chuyên nghiệp theo đúng tinh thần của Hiến pháp 1992. Việc tác giả chọn Quốc hội Mĩ là đối tượng tham chiếu với Quốc hội Việt Nam dựa trên các căn cứ sau: (i) Quốc hội ở bất kì chính thể hay thuộc hệ thống pháp luật nào cũng có những đặc trưng chung mang tính qui luật, mặc dù tổ chức và hoạt động của chúng rất đa dạng, tùy thuộc vào điều kiện lịch sử, văn hóa, truyền thống của mỗi nước và từ chức năng, nhiệm vụ mà Quốc hội cần phải đảm nhiệm. 1
  7. (ii) Kế thừa và tiếp thu sâu sắc di sản tư tưởng đại nghị và kinh nghiệm của Anh quốc nhưng người Mĩ đã sáng tạo tổ chức và duy trì Quốc hội rất hiệu quả theo cách riêng, với những ưu điểm nổi bật so với Quốc hội Anh quốc. Khi lựa chọn Quốc hội Mĩ là đối tượng tham chiếu với Quốc hội Việt Nam, chúng ta sẽ có dịp khám phá những triết lí mà Quốc hội Mĩ đã tiếp nhận từ nguyên mẫu và tham khảo về sự vận dụng và phát triển các qui luật về Quốc hội của người Mĩ. Cơ hội tìm hiểu Quốc hội Anh quốc trong quá trình nghiên cứu Quốc hội Mĩ sẽ giúp cho các đánh giá và kiến nghị về Quốc hội Việt Nam có cơ sở vững chắc hơn. (iii) Nhiều nước trên thế giới đã áp dụng khuôn mẫu tổ chức và kiểm soát quyền lực của nhà nước Mĩ. Chính thể cộng hòa Tổng thống lần đầu tiên trong lịch sử thế giới được thiết lập ở Mĩ vào cuối thế kỷ 18 cũng là mô hình áp dụng điển hình nhất học thuyết phân quyền. Tuy nhiên, trên thực tế, quyền lực nhà nước Mĩ luôn thống nhất, với các ngành quyền luôn kết nối, hòa quyện để thực hiện chức năng chung nhưng mỗi ngành quyền vẫn duy trì tốt nhất khả năng kiểm soát hợp Hiến đối với các ngành kia. Mô hình kiểm soát quyền lực nhà nước rất hiệu quả của Mĩ có thể là kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình sửa đổi Hiến pháp 1992. (iv) Với lịch sử tiến hóa hơn 200 năm, Quốc hội theo Hiến pháp Mĩ 1787 vẫn khẳng định sự thực quyền, hùng mạnh, ổn định về địa vị pháp lí, nguyên tắc tổ chức và hoạt động; luôn phù hợp với thực tiễn lịch sử nước Mĩ. Tính ổn định, chuyên nghiệp, hiệu quả của Quốc hội Mĩ đáng để chúng ta nghiên cứu, chiêm nghiệm trên con đường xây dựng một Quốc hội thực quyền, chuyên nghiệp ở Việt Nam. (v) NNPQ là giá trị cần hướng tới của văn minh nhân loại dù khái niệm đầy đủ về nó hiện vẫn còn tranh luận trong giới khoa học - và trên thực tế, người Mĩ cũng rất ít đề cập đến khái niệm này. Tuy nhiên, nhiều học giả cho rằng ở mức độ nhất định, những đặc trưng của NNPQ đã được thừa nhận rộng rãi có thể tìm thấy khá sinh động tại Mĩ, chẳng hạn: Nhà nước Mĩ là nhà nước hợp Hiến, hợp pháp, được tổ chức trên cơ sở các quyền và trên nền tảng của xã hội dân sự; nhà nước bị hạn chế, bị giám sát quyền lực và tổ chức theo nguyên tắc phân quyền;...Do đó, việc nghiên cứu các biểu hiện thực tiễn về NNPQ tại Mĩ và vai trò của Quốc hội Mĩ trong xây dựng NNPQ có thể sẽ cho chúng ta những kinh nghiệm trong nghiên cứu lí thuyết và thực tiễn xây dựng NNPQ Việt Nam XHCN. 2
  8. (vi) Nghiên cứu về sự hình thành, phát triển của Quốc hội và các thiết chế nhà nước Mĩ từ khi lập quốc, chúng ta sẽ có cơ hội tìm hiểu về kinh nghiệm xây dựng và hoàn bị Hiến pháp của người Mĩ theo các hạt nhân của Chủ nghĩa Hiến pháp (Constitutionalism) [61] như: Bảo đảm sự quyết định của nhân dân trong việc ban hành, sửa đổi Hiến pháp; Hiến pháp phải bảo đảm nhân quyền và giới hạn, kiểm soát quyền lực nhà nước, bảo đảm mọi chủ thể nhà nước đều đứng dưới và bị điều chỉnh của Hiến pháp và luật; bảo đảm trách nhiệm chủ đạo của nhà nước trong việc tuân thủ Hiến pháp. Đây là kinh nghiệm quốc tế có giá trị tham khảo trong quá trình hoàn thiện Hiến pháp 1992, mặc dù thuật ngữ “Chủ nghĩa Hiến pháp” chưa được xuất hiện trong các văn kiện chính thức của Đảng và nhà nước ta. (vii) Trải qua một số thời kì khó khăn, đến nay, Việt Nam và Mĩ đã có gần 20 năm bình thường hóa quan hệ, đã kí Hiệp định Thương mại và đạt được nhiều thành tựu trên các lĩnh vực hợp tác, hiện đang hướng tới quan hệ đối tác chiến lược. Tiếp tục thực hiện chính sách đối ngoại “độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác với tất cả các nước” (Hiến pháp 1992), việc tìm hiểu bộ máy nhà nước và pháp luật Mĩ là cần thiết để phát triển hợp tác và bảo vệ lợi ích quốc gia. Với những lí do trên, tác giả đã chọn “Quốc hội Mĩ và Quốc hội Việt Nam - những vấn đề tham chiếu” làm đề tài nghiên cứu. Theo Đại Từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên (2011), với tư cách tổ hợp từ, “tham chiếu” là “tham khảo qua việc phân tích, đối chiếu, so sánh các sự việc, hiện tượng liên quan” [149, tr.1459], còn “so sánh” là “xem xét cái này với cái kia để thấy sự giống nhau, khác nhau hoặc sự hơn kém nhau” [149, tr.1380]. Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học Vietlex (2010), với tư cách tổ hợp từ, “tham chiếu” là “căn cứ, dựa vào để tham khảo và đối chiếu” [86, tr.1171], còn “so sánh” là “nhìn vào cái này mà xem xét cái kia để thấy sự giống nhau, khác nhau hoặc sự hơn kém” [86, tr.1107]. Qua hai cách giải thích trên, chúng ta nhận thấy “tham chiếu” chính là “so sánh” với mục đích tham khảo. “So sánh” không nêu rõ mục đích thực tiễn của việc tìm ra sự giống nhau, khác nhau hoặc sự hơn kém nhau giữa các sự vật, hiện tượng nhưng “tham chiếu” có mục đích thực tiễn rõ ràng, đó là sử dụng các kết quả của so sánh vào việc tham khảo, cân nhắc tiếp thu khi tiến hành một công việc nhất định. Theo Từ điển Oxford trực tuyến, so sánh/comparison là: “A consideration or estimate of the similarities or 3
  9. dissimilarities between two things or people”, tạm dịch là: “Sự xem xét hoặc ước lượng sự giống nhau hoặc khác nhau giữa hai sự vật hoặc cá thể”. Tham chiếu/reference là: “The use of a source of information in order to ascertain something”, tạm dịch là: “Việc sử dụng một nguồn thông tin nhằm khẳng định một điều gì đó” [205]. Căn cứ các định nghĩa trên, “tham chiếu” trong đề tài luận án được hiểu là sự “so sánh” giữa Quốc hội Mĩ và Quốc hội Việt Nam với mục đích tham khảo. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu so sánh Quốc hội Mĩ và Quốc hội Việt Nam nhằm phát hiện sự tương đồng, khác biệt giữa hai Quốc hội và nguyên nhân của sự tương đồng, khác biệt đó. Qua đó, kiến nghị hoàn thiện Quốc hội Việt Nam theo yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm Quốc hội Mĩ. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận án tập trung giải quyết các vấn đề sau: (i) Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án; (ii) các vấn đề lí luận về Quốc hội và so sánh Quốc hội; (iii) so sánh hai Quốc hội về địa vị pháp lí, cơ cấu tổ chức, qui trình và thủ tục hoạt động; (iv) kiến nghị hoàn thiện Quốc hội Việt Nam theo yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của Quốc hội Mĩ. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Là Quốc hội Mĩ và Quốc hội Việt Nam theo qui định của Hiến pháp, pháp luật mỗi nước và trên cơ sở lịch sử, tư tưởng chính trị - pháp lí của việc hình thành và phát triển của mỗi Quốc hội. - Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất, phản ánh đặc trưng tiêu biểu, ổn định của mỗi Quốc hội và có ý nghĩa ứng dụng đối với Việt Nam, gồm: Địa vị pháp lí, cơ cấu tổ chức, qui trình và thủ tục hoạt động của Quốc hội. Trong đó, địa vị pháp lí của Quốc hội là trọng tâm nghiên cứu. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận án dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, các học thuyết, tư tưởng chính trị - pháp lí, lí thuyết của Luật Hiến pháp và Luật So sánh. 4
  10. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp so sánh: Là phương pháp chủ đạo của luận án, nhằm so sánh hai Quốc hội và so sánh Quốc hội mỗi nước với các triết lí cơ bản về Quốc hội. Phương pháp phân tích: Dùng để phân tích địa vị pháp lí, cơ cấu tổ chức, qui trình, thủ tục hoạt động, các mối quan hệ của mỗi Quốc hội và sự tương đồng, khác biệt giữa hai Quốc hội. Phương pháp tổng hợp: Dùng để tổng hợp các đặc trưng của Quốc hội; cơ sở hình thành, địa vị pháp lí, cơ cấu tổ chức, qui trình, thủ tục hoạt động của Quốc hội; sự tương đồng, khác biệt giữa hai Quốc hội và qui luật vận động của chúng. Phương pháp chứng minh: Trên cơ sở các học thuyết, tư tưởng chính trị - pháp lí, lí thuyết của Luật Hiến pháp và Luật So sánh, dữ liệu lịch sử và Hiến pháp, pháp luật mỗi nước, phương pháp chứng minh nhằm luận giải cho sự tương đồng, khác biệt giữa hai Quốc hội và kiến nghị về việc hoàn thiện Quốc hội Việt Nam. 6. Những đóng góp mới về khoa học của luận án (i) Phát hiện và giải thích nguyên nhân của những tương đồng, khác biệt giữa hai Quốc hội; (ii) phát hiện những hạt nhân hợp lí, hạn chế điển hình và qui luật vận động của mỗi Quốc hội; (iii) kiến nghị về việc hoàn thiện Quốc hội Việt Nam theo yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm Quốc hội Mĩ. 7. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án (i) Luận án góp phần làm phong phú cơ sở lí luận về Quốc hội và Hiến pháp; (ii) kết quả luận án có thể làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy về Hiến pháp và sử dụng tham khảo tại Việt Nam và nước ngoài đối với các thành viên Quốc hội, cơ quan nhà nước, đảng phái chính trị, nhóm lợi ích và cá nhân trực tiếp hay gián tiếp tham gia qui trình lập pháp và giám sát; (iii) kiến nghị của luận án sẽ góp phần vào việc hoàn thiện Quốc hội Việt Nam trong tiến trình xây dựng NNPQ XHCN. 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án gồm 05 Chương. 5