Luận văn Quan hệ pháp lý giữa nhà nước và doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay

pdf 140 trang Quỳnh Hoa 15/12/2025 40
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quan hệ pháp lý giữa nhà nước và doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_quan_he_phap_ly_giua_nha_nuoc_va_doanh_nghiep_nha_n.pdf

Nội dung tài liệu: Luận văn Quan hệ pháp lý giữa nhà nước và doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT Khƣơng Văn Đạt QUAN HỆ PHÁP LÝ GIỮA NHÀ NƢỚC VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SỸ Hà nội – 2009
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT Khƣơng Văn Đạt QUAN HỆ PHÁP LÝ GIỮA NHÀ NƢỚC VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Hồng Thái Hà nội – 2009
  3. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục những chữ viết tắt MỞ ĐẦU 01 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về qHPL giữa nhà nƣớc và dNNN 06 1.1. Khái niệm quan hệ pháp lý giữa nhà nước và DNNN 06 1.1.1. Khái niệm DNNN 06 1.1.2. Vị trí, vai trò của hệ thống DNNN trong nền kinh tế thị trường 07 1.1.3. Đặc điểm DNNN 08 1.1.4. Khái niệm quan hệ pháp lý giữa nhà nước và DNNN 11 1.2. Cấu trúc của quan hệ pháp lý giữa nhà nước và DNNN 14 1.2.1. Địa vị pháp lý của DNNN 14 1.2.2. Địa vị pháp lý của nhà nước 16 1.2.3. Khách thể của quan hệ pháp lý giữa nhà nước và DNNN 21 1.3. Đặc điểm của quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và DNNN 22 1
  4. 1.3.1. QHPL giữa nhà nước và DNNN có những đặc điểm chung của quan 22 hệ pháp lý 1.3.2. QHPL giữa nhà nước và DNNN thể hiện sự tương tác của quyền sở 24 hữu doanh nghiệp và sở hữu vốn và tài sản trong doanh nghiệp 1.3.3. QHPL giữa nhà nước và DNNN thể hiện nội dung pháp lý và kinh tế 25 của quyền sở hữu nhà nước. 1.3.4. QHPL giữa nhà nước và DNNN thể hiện quyền tự chủ kinh doanh của 27 DNNN. 1.3.5. Nhà nước không trực tiếp thực hiện quyền sở hữu mà thông qua cơ 28 quan và người quản lý điều hành DNNN được nhà nước bổ nhiệm 1.4. Những yếu tố chi phối và tác động đến quá trình hoàn thiện quan hệ 30 pháp lý giữa nhà nước và DNNN ở Việt Nam 1.4.1. Chức năng kinh tế của nhà nước 30 1.4.2. Cơ chế kinh tế 32 1.4.3. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập 34 Kết luận chƣơng 1 37 Chƣơng 2: Thực trạng qHPL giữa Nhà nƣớc và dNNN ở Việt Nam 38 hiện nay 2.1. Về chủ thể của quan hệ pháp lý giữa nhà nước và DNNN ở Việt 38 Nam 2.1.1. Các loại hình chủ thể nhà nước 38 2.1.2. Các loại hình chủ thể DNNN 42 2.1.3. Về quá trình đổi mới, sắp xếp DNNN 46 2
  5. 2.2. Quyền và nghĩa vụ của chủ thể 55 2.2.1. Quyền và nghĩa vụ chủ thể trong thực hiện quyền tự chủ của 55 DNNN 2.2.2. Quyền và nghĩa vụ chủ thể trong thực hiện quyền sở hữu nhà 63 nước 2.3. Khách thể và những trở ngại thách thức của quá trình hoàn thiện 67 quan hệ pháp lý giữa nhà nước và DNNN. 2.3.1. Khách thể của quan hệ pháp lý giữa nhà nước và DNNN 67 2.3.2. Tình hình DNNN và những kết quả của quá trình hoàn thiện quan 71 hệ pháp lý giữa Nhà nước và DNNN 2.3.3. Những trở ngại, thách thức của quá trình hoàn thiện QHPL giữa 75 nhà nước và DNNN Kết luận chƣơng 2 80 Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện qHPL giữa Nhà 82 nƣớc và DNNN 3.1. Phương hướng hoàn thiện quan hệ pháp lý giữa nhà nước và 82 DNNN 3.1.1. Quyền và nghĩa vụ của nhà nước và DNNN phải được xác lập 83 phù hợp với kinh tế thị trường 3.1.2. Đảm bảo vai trò nòng cốt của DNNN để KTNN giữ vai trò chủ 85 đạo 3.1.3. Hoàn thiện môi trường kinh doanh 88 3.1.4. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho tổ chức và hoạt động DNNN 90 3.1.5. Hoàn thiện bộ máy Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, đẩy 91 3
  6. mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực kinh tế 3.2. Giải pháp hoàn thiện quan hệ pháp lý giữa nhà nước và DNNN 93 3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện pháp luật 93 3.2.2. Hoàn thiện cơ chế thực thi quyền sở hữu nhà nước với tư cách 101 nhà nước là nhà đầu tư vào DN. 3.2.3. Nâng cao năng lực chủ thể DNNN 107 Kết luận chƣơng 3 116 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 117 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 4
  7. DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN CNXH: Chủ nghĩa xó hội CPH: Cổ phần hoỏ CQNN: Cơ quan nhà nước CTCP: Cụng ty cổ phần CTNN: Cụng ty nhà nước DN: Doanh nghiệp DNNN: Doanh nghiệp nhà nước DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh HĐQT: Hội đồng quản trị HĐTV: Hội đồng thành viờn HĐBT: Hội đồng bộ trưởng KTNN: Kinh tế nhà nước QHPL: Quan hệ phỏp lý SCIC: Tổng cụng ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước SHNN: Sở hữu nhà nước TCT: Tổng Cụng ty Nhà nước 5
  8. TNHH: Trỏch nhiệm hữu hạn UBND: Uỷ ban nhõn dõn XNQD: Xớ nghiệp quốc doanh XHCN: Xó hội chủ nghĩa 6
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự ra đời của KTNN gắn với sự ra đời của nhà nước. Qua nhiều chặng đường lịch sử, KTNN, cũng như DNNN đã có những bước phát triển đa dạng về quy mô, hình thức tổ chức. DNNN tồn tại phổ biến không chỉ ở các quốc gia XHCN mà cả ở các quốc gia tư bản chủ nghĩa. Xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề cải cách DNNN, trong đó hoàn thiện quan hệ pháp lý giữa nhà nước và DNNN luôn là vấn đề được quan tâm đặc biệt nhằm đảm bảo vai trò chủ đạo của KTNN trong đó DNNN là nòng cốt. Điều này có ý nghĩa to lớn trong quá trình đổi mới toàn diện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Quan hệ pháp lý giữa nhà nước và DNNN là mối liên hệ về mặt pháp lý giữa nhà nước và DNNN và luôn được đổi mới, hoàn thiện trên cơ sở hoàn thiện các quan hệ kinh tế. Thực tiễn cho thấy, muốn tăng cường hiệu quả hoạt động của DNNN, phải không ngừng hoàn thiện quan hệ giữa nhà nước (nhà đầu tư) và DNNN (đơn vị kinh doanh) cho phù hợp với đặc điểm và điều kiện của nước ta trong từng giai đoạn phát triển. Quá trình hoàn thiện QHPL này đã có những bước tiến rất lớn. DNNN từ một đơn vị kinh tế thụ động phụ thuộc hoàn toàn vào nhà nước đã trở thành một DN tự chủ kinh doanh. Nhà nước cũng dần chuyển từ việc thực hiện cơ chế tập trung quan liêu sang cơ chế thị trường, tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho DNNN. Trong hơn hai thập kỷ qua, hoàn thiện QHPL này luôn được Đảng và Nhà nước ta coi là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Hầu hết các nỗ lực đều tập trung vào hoàn thiện môi trường pháp lý và cơ chế kinh tế để tăng cường chức năng chủ sở hữu, hiệu quả vốn đầu tư của nhà nước và quyền tự chủ của DNNN. Tuy nhiên, hiệu quả thực tế của việc hoàn thiện QHPL này vẫn chưa đem lại kết quả như mong muốn. KTNN chưa làm tốt vai trò chủ đạo; chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của DNNN chưa cao. 7
  10. Hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân: Thứ nhất là do hệ thống pháp luật về DNNN chưa phù hợp, tính khả thi không cao, các yếu tố của thị trường phát triển chưa hoàn chỉnh, nhiều quan hệ được thiết lập không trên cơ sở luật pháp dẫn tới còn sự bất bình đẳng giữa các loại hình DN. Thứ hai, do việc chấp hành pháp luật yếu kém, ý thức tôn trọng pháp luật không cao của nhiều cán bộ, viên chức nhà nước, người quản lý và lao động trong DNNN. Thứ ba, do nhà nước chưa thực hiện đúng vai trò, chức năng của mình về việc xây dựng môi trường pháp lý và thị trường bình đẳng. Thứ tư, nhà nước chưa phân định rạch ròi giữa quản lý nhà nước và quản lý kinh doanh, việc thực hiện quyền sở hữu của nhà nước và quyền tự chủ kinh doanh còn mang nặng tính hành chính, chưa hoàn toàn phù hợp với cơ chế thị trường. Thứ năm, việc phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật đối với các chủ thể nêu trên chưa kịp thời, chưa nghiêm chỉnh, dẫn đến sự điều chỉnh của pháp luật bị hạn chế. Vì vậy, hoàn thiện QHPL giữa nhà nước và DNNN có ý nghĩa lý luận và thực tiễn để nhà nước quản lý tốt hơn, thực hiện đúng đắn quyền sở hữu tài sản và vốn của nhà nước tại DNNN, đảm bảo quyền tự chủ, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của DNNN. Đặc biệt là, theo quy định tại điều 166 Luật Doanh nghiệp năm 2005, đến tháng 7/2010, tất cả các doanh nghiệp đều phải chuyển đổi theo các loại hình quy định của Luật này. Xuất phát từ lý do đó, học viên đã chọn đề tài: “Quan hệ pháp lý giữa nhà nƣớc và doanh nghiệp nhà nƣớc ở Việt Nam hiện nay” để làm Luận văn Thạc sĩ Luật học. 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài Nghiên cứu về Nhà nước và DNNN đã cũng có rất nhiều công trình khoa học, như: Chế độ quản lý về quyền sở hữu vốn và tài sản trong doanh nghiệp nhà nước – Thực trạng và phương hướng hoàn thiện, Luận án Thạc sĩ Luật học của tác giả Phạm Bình An (2001), Đổi mới, tăng cường thành phần KTNN – Lý luận, chính sách và giải pháp của GS. TS Vũ Đình Bách (chủ biên) (2001), Bàn về cải cách toàn diện doanh nghiệp nhà nước của tác giả Trương Văn Bân (chủ biên) (1996), Địa vị 8