Luận văn Phòng chống uống rượu, bia đối với chủ phương tiện khi tham gia giao thông

pdf 132 trang Quỳnh Hoa 22/07/2025 130
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phòng chống uống rượu, bia đối với chủ phương tiện khi tham gia giao thông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_phong_chong_uong_ruou_bia_doi_voi_chu_phuong_tien_k.pdf

Nội dung tài liệu: Luận văn Phòng chống uống rượu, bia đối với chủ phương tiện khi tham gia giao thông

  1. Đặng Quang Tuân – Cao học Lý luận và lịch sử Luận văn tốt nghiệp MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................................... 6 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................................... 7 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài. ................................................................................... 7 5. Nội dung và kết cấu đề tài ............................................................................................ 8 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ATGT ...................................................................................................... 9 1.1.Cơ sở lý luận của phổ biến, giáo dục pháp luật an toàn giao thông ........................... 9 1.1.1. Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật an toàn giao thông .................................. 9 1.1.2. Mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật .......................................................... 12 1.1.3. Vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật .............................................................. 16 1.1.4. Đặc điểm phổ biến, giáo dục pháp luật an toàn giao thông ................................. 17 1.1.4.1. Đặc điểm về đối tượng và chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật an toàn giao thông ..................................................................................................................................................... 17 1.1.4.2. Đặc điểm về nội dung và hình thức .............................................................................. 18 1.1.5. Quan niệm về hiệu quả PBGDPL và các tiêu chí đánh giá hiệu quả PBGDPL .. 25 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................................ 29 1.2.1. Chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật an toàn giao thông. ......................................................................................... 29 1.2.2. Phổ biến, giáo dục pháp luật an toàn giao thông là yêu cầu cấp bách hiện nay .. 34 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN GIÁO DỤC LUẬT TTATGT, QUA THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH. .......................................................................... 39 2.1. Khái quát tình hình phổ biến giáo dục Luật TTATGT ở nước ta ........................... 39 2.2. Thực trạng phổ biến an toàn giao thông tỉnh Quảng Bình ...................................... 56
  2. Đặng Quang Tuân – Cao học Lý luận và lịch sử Luận văn tốt nghiệp 2.2.1. Thực trạng giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Bình .......................................... 57 2.2.1.1. Hệ thống giao thông tỉnh Quảng Bình ......................................................................... 57 2.2.1.2. Tình hình Tai nạn giao thông đường bộ qua các năm ............................................. 59 2.2.1.3. Tình hình vi phạm trật tự an toàn giao thông ............................................................. 61 2.2.1.4. Các nguyên nhân gây tai nạn giao thông ở Quảng bình .......................................... 65 2.2.2. Tình hình phổ biến, giáo dục luật an toàn giao thông tại Quảng Bình ................ 67 2.2.2.1. Các hoạt động phổ biến, giáo dục luật an toàn giao thông tại Quảng Bình. ...... 67 2.2.2.2. Hiệu quả công tác tuyên truyền ở Quảng bình .......................................................... 77 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC LUẬT TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG Ở TỈNH QUẢNG BÌNH ................ 87 3.1. Các nguyên tắc chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật về an toàn giao thông ....................................................................... 87 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật an toàn giao thông ở tỉnh Quảng Bình ................................................................................................ 89 3.2.1. Phát triển các nguồn nhân lực (nhân lực và tài chính) ......................................... 89 3.2.1.1. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng về pháp luật an toàn giao thông cho các báo cáo viên- chủ thể của hoạt động phổ biến, giáo dục ................................................ 89 3.2.1.2. Bảo đảm kinh phí cho các hoạt động phổ biến, giáo dục an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh ......................................................................................................................................... 92 3.2.2.Tăng cường sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương ............................................................................................................................ 93 3.2.3. Nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về ATGT ............................ 95 3.2.4. Kiện toàn tổ chức của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao vai trò của cơ quan tư pháp ........................................................................ 99 3.2.5. Đổi mới hình thức cũng như nội dung phổ biến, giáo dục; tùy từng đối tượng để có nội dung phù hợp ..................................................................................................... 101 3.2.6. Xây dựng văn hóa giao thông ............................................................................ 104 3.2.7. Tăng cường xử phạt, cưỡng chế đối với các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông ............................................................................................................................. 109
  3. Đặng Quang Tuân – Cao học Lý luận và lịch sử Luận văn tốt nghiệp 3.2.8. Tăng cường phổ biến giáo dục ATGT cho thanh thiếu niên.............................. 109 3.2.8.1. Phổ biến giáo dục ATGT đường bộ cho thanh thiếu niên trong trường học ... 110 3.2.8.2. Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật an toàn giao thông cho thanh thiếu niên đang làm nghề tự do ở các địa bàn dân cư ............................................................................... 111 3.2.8.3. Kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức cho thanh thiếu niên ........... 112 3.2.9. Trách nhiệm của người dân khi tham gia giao thông ......................................... 113 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 118 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  4. Đặng Quang Tuân – Cao học Lý luận và lịch sử Luận văn tốt nghiệp DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATGT: An toàn giao thông CBCNVC: Cán bộ công nhân viên chức CSGT: Cảnh sát giao thông HĐND Hội đồng nhân dân GTNT: Giao thông nông thôn PBGDPL: Phổ biến, giáo dục pháp luật TNCSHCM: Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh TNGT: Tai nạn giao thông TTATGT: Trật tự an toàn giao thông TT&TT: Thông tin và truyền thông UBND: Ủy ban nhân dân VHGT: Văn hóa giao thông
  5. Đặng Quang Tuân – Cao học Lý luận và lịch sử Luận văn tốt nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Các đơn vị hành chính cấp huyện thuộc Quảng Bình ...................................... 57 Bảng 2.2. Tai nạn giao thông đường bộ qua các năm ....................................................... 60 Bảng 2.3. Thống kê nhận thức của người dân về Luật ATGT .......................................... 80 Bảng 2.4. Thống kê sự quan tâm của người dân về các chương trình tuyên truyền an toàn giao thông của tỉnh .................................................................................................... 81
  6. Đặng Quang Tuân Luận văn tốt nghiệp MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trung bình, mỗi ngày trên cả nước có 30 người chết do tai nạn giao thông (TNGT), cộng lại mỗi năm có trên 1 vạn người chết và vài chục ngàn người bị thương vì lý do không đáng có này. Tính sơ qua, số người chết do TNGT một năm ở nước ta bằng số người chết trong 120 cơn bão lớn, gấp gần 3 lần hậu quả cuộc chiến kéo dài 7 năm ở I rắc. Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến TNGT như: cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu, lưu lượng phương tiện tham gia lớn..., thì có một nguyên nhân chủ quan hết sức quan trọng, đó là ý thức tham gia giao thông, cao hơn có thể nói, văn hoá giao thông của chúng ta đang có vấn đề! Điều này được chứng minh bởi tình trạng vi phạm Luật Giao thông đường bộ gia tăng với các hành vi như: chạy quá tốc độ, sử dụng rượu, bia, vượt đèn đỏ, không đội mũ bảo hiểm... Đặc biệt gần đây, các phương tiện truyền thông liên tục đưa tin nhiều trường hợp người vi phạm bị cảnh sát giao thông xử lý đã có hành vi xúc phạm, chống đối người thi hành công vụ, như: lái xe húc vào cảnh sát, quát mắng, thậm chí cả một thiếu nữ tuổi teen đã tát thẳng cánh vào mặt cảnh sát giao thông... phản ánh một thực tế là: chúng ta đã thực sự xây dựng được "văn hóa giao thông " chưa hay đã có nhưng nó đang bị "xuống cấp"? Người ta nói rằng, muốn biết chất lượng giáo dục hãy ra ngoài đường. Việc thiếu ý thức tôn trọng luật lệ giao thông, phóng nhanh, vượt ẩu, lạng lách suy cho cùng cũng do giáo dục mà ra. Do vậy, bên cạnh việc xây dựng chiến lược cơ sở hạ tầng giao thông dài hạn là quan trọng thì việc nâng cao nhận thức của mọi công dân trong việc chấp hành luật lệ giao thông cũng cần thiết không kém. Để giảm thiểu TNGT, Tháng an toàn giao thông (ATGT) Quốc gia năm nay lấy chủ đề " Phòng chống uống rượu, bia đối với chủ phương tiện khi tham gia giao thông". Đối với Yên Bái, cùng với thực hiện chủ đề của cả nước, tỉnh xác định chủ đề Tháng ATGT 2011 là "Tháng văn hoá 1
  7. Đặng Quang Tuân Luận văn tốt nghiệp giao thông". Tất cả hoạt động đó là nhằm đưa giao thông Việt nam đi vào nền nếp, xây dựng văn hóa giao thông tiên tiến. Nhắc đến khái niệm “văn hóa giao thông”, chúng ta thực sự lo ngại cho Quốc gia. Bởi vấn đề văn hóa giao thông ở nước ta đang nằm trong tình trạng suy thoái nghiêm trọng và là vấn đề đáng quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Văn hóa giao thông , qua góc độ văn hóa ứng xử, hiểu một cách nôm na đơn giản đó là: : mỗi người khi tham gia trên đường cần có kiến thức về Luật Giao thông đường bộ, chấp hành đúng pháp luật quy định khi tham gia giao thông. Bởi, xét cho cùng, bản chất của pháp luật là để tôn vinh những giá trị đạo đức, mà đạo đức là cái đẹp, cái thiện, vì vậy những quy định của pháp luật hiểu theo một nghĩa nào đó cũng chính là văn hoá. Vậy người tham gia giao thông có văn hoá chính là người có sự nhường nhịn, không phóng nhanh vượt ẩu, không chở người quá quy định; không lạng lách, đánh võng, không vượt đèn đỏ; không sử dụng bia rượu khi tham gia giao thông; không buôn bán trên lòng đường, vỉa hè, không đỗ xe đúng nơi quy định gây che khuất tầm nhìn; có sự phối hợp với cơ quan chức năng khi thi hành nhiệm vụ... Trong tình huống xảy ra tai nạn, va quệt không nên quá về vấn đề đúng, sai mà chú ý tới cái quan trọng là sức khoẻ và tính mạng của con người. Để có được văn hoá ứng xử khi tham gia giao thông, tạo sự chuyển biến trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông không chỉ một thời gian ngắn, trong một tháng phát động mà đòi hỏi cả một quá trình nỗ lực lâu dài, trong đó, quan trọng nhất là giáo dục ý thức mỗi người, nhất là đối tượng trẻ đang ngồi trên ghế nhà trường. Cần thiết phải có các biện pháp mạnh hơn nữa và việc tăng cường kiểm tra, giám sát, xử phạt vi phạm giao thông không nên làm theo kiểu "chiến dịch". Khi cơ quan chức năng làm theo "chiến dịch", rất dễ làm nảy sinh tâm lý đối phó ở người chấp hành. 2
  8. Đặng Quang Tuân Luận văn tốt nghiệp Trên thực tế , vấn đề văn hóa giao thông ở nước ta còn quá yếu kém, khách quan mà nhận xét rằng: trình độ văn hóa giao thông nước ta phải xếp vào hạng bét so với các nước trên thế giới. Tự chúng ta cũng nhận thấy điều đó và nhất là người nước ngoài khi đến Việt Nam, họ quá choang ngợp và khiếp sợ trước thực tế giao thông nước ta. Người dân nước ta quá coi thường pháp luật và tính mạng con người dẫn đến thái độ rất ẩu khi tham gia giao thông. Nhất là bộ phận buôn bán vì lợi nhuận mà lẫn cả lòng đường vỉa hè để làm nơi kinh doạnh, làm cho đường sá nhở hẹp lại càng nhỏ bẻ hơn. Còn rất nhiều vấn đề nhức nhối khi nói đến giao thông Việt Nam. Năm nay, năm 2012. Được ủy ban an toàn quốc gia chọn làm “năm an toàn giao thông”, với chủ đề: “ Thiết lập kỷ cương trật tự an toàn giao thông trong phạm vi cả nước và chông ùn tắc giao thông ở các tỉnh thành phố lớn. Đồng thời, phát động mạnh mẽ phong trào toàn dân tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông, khắc phục ùn tắc giao thông và xây dựng văn hóa giao thông đến từng phường xã, khu dân cư”. Phó thủ Tướng Nguyễn Xuân Phúc, chủ tịch Ủy ban An Toàn giao thông Quốc Gia yêu cầu các Bộ, Ngành và chính quyền địa phương tập trung tổ chức, triểu khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp về đảm bảo an toàn giao thông. Một số chỉ tiêu cụ thể như: tiếp tục kiềm chế tai nan giao thông trên cả ba tiêu chí, hàng năm giám từ 5 tới 10% số vụ tai nan, số người chết và bị thương do tai nạn giao thông gây ra, từng bước cải thiện tình trạng ùn tắc giao thông Phó thủ Tướng cũng nhấn mạnh vai trò của công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông, xem đây là một hoạt đông then chốt trong công việc thực hiện mục tiêu của “năm an toàn giao thông” năm 2012. Đối với tỉnh quảng bình, ngày 13 tháng 2 năm 2012,Ban thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Chỉ thị số 10/CT-TU về lãnh đạo thực hiện Năm an toàn giao thông 2012. Thời gian qua, cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp đã nêu cao vai trò trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện quyết liệt nhiều biện pháp bảo đảm 3
  9. Đặng Quang Tuân Luận văn tốt nghiệp trật tự an toan giao thông, nên tình hình trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực, tai nan giao thông được kiềm chế, giảm cả về số vụ số người chết và bị thương. Tuy vậy, so với các tỉnh thành khác thì ở Quảng Bình giao thông vấn đang là một vấn đề phức tạp, tai nan còn nhiều, các hành vi vi phạm giao thông vấn thường xuyên diễn ra. Theo thông báo của Phòng cảnh sát Giao Thông Công An Tỉnh Quảng Bình: Trong 6 tháng đâu năm 2011, trên địa bàn toàn tỉnh có xảy ra 424 vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng làm chết 114 người, bị thương 411 người, thiệt hại tài sản ước tính 2,9 tỷ đồng. Riêng trong tháng 10 năm 2011, trên địa bàn đã có 58 vụ tai nạn giao thông làm chết 16 người, bị thương 57 người. Trong tháng này đã có 3 vụ tai nạn bị khởi tố Hình sự Đặc biệt, các cấp ngành và gia đình đang rất lo sợ vì tình trạng tai nạn giao thông xảy ra mạnh ở lứa tuổi thanh thiếu niên, học sinh trong khu vực tỉnh. Ông Nguyễn Văn Long _ Phó Ban thường trực Ban ATGT, Giám đốc Sở giao thông vận tải Tỉnh Quảng Bình cho Biết: “Nguyên nhân chủ yếu khiến số vụ tai nạn giao thông tăng là do người tham gia giao thông thiếu ý thức trách nhiệm đối với bản thân và cộng đồng xã hội, điều khiển phương tiện tuỳ tiện, không tuân thủ Luật Giao thông, tham gia giao thông trong tình trạng uống bia rượu quá nồng độ qui định, không làm chủ được bản thân, phóng nhanh vượt ẩu, đi sai phần đường, tranh vượt sai qui định dẫn đến hậu quả gây tai nạn giao thông; số vụ tai nạn giao thông phần lớn nằm trong độ tuổi thanh thiếu niên và học sinh (chiếm từ 70-80% số vụ). Bên cạnh đó, số lượng xe máy, xe ô tô đăng ký mới tăng nhanh, khiến lưu lượng người và phương tiên tham gia giao thông tăng, đây là một trong những bất cập hiện nay khiến số vụ tai nạn giao thông xảy ra liên tục. Theo báo cáo của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Quảng Bình, chỉ tính trong 6 tháng đầu năm 2007, Quảng Bình có gần 300 xe ô tô, hơn 12.400 xe máy được đăng ký mới, đưa tổng số phương tiện quản lý tham gia giao thông lên tới gần 150.000 chiếc. 4
  10. Đặng Quang Tuân Luận văn tốt nghiệp Ngoài những nguyên nhân nói trên, công tác chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự ATGT vẫn còn những tồn tại nhất định. Trong công tác chỉ đạo, việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện kế hoạch còn thiếu sự quan tâm đúng mức của các ngành, các cấp, các địa phương, do đó nhận thức về trách nhiệm giữ gìn trật tự ATGT đối với nhân dân chuyển biến còn chậm. Hiệu quả công tác tuyên truyền trật tự ATGT còn thấp, chưa chuyển biến được hành vi, vi phạm của người tham gia giao thông, chưa đổi mới được biện pháp và hình thức tuyên truyền. Đặc biệt, việc quản lý giáo dục đối với lứa tuổi vị thành niên và học sinh còn lỏng lẻo và chưa quyết liệt; chưa phối hợp và phát huy được tiềm năng về sức mạnh ở các địa phương đó là lực lượng công an xã, phường, thôn, xóm, đội trật tự... Những lực lượng này sẽ được tạo điều kiện về pháp lý và sự quan tâm để thuận lợi trong việc theo dõi phát hiện các đối tượng ở địa phương đã từng có tiền sử về vi phạm trật tự ATGT, thường đua xe, phóng nhanh vượt ẩu... để từ đó có các biện pháp phối hợp tích cực cùng với gia đình, chính quyền địa phương giáo dục răn đe, nhắc nhở, ngăn chặn kịp thời các hành vi sai phạm có thể xảy ra. Ý thức được sự nóng bỏng của vấn đề TTATGT và vai trò vô cùng quan trọng của công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông ở nước ta nói chung cũng như ở Quảng Bình nói riêng. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang có sự chuyển mình đáng kể về kinh tế xã hội và cùng với nó là đời sống giao thông vô cùng phức tạp, ngày ngày đang là bài toán nan giải cho nước nhà và cũng như ở Quảng Bình. Mặt khác, để góp phần nhỏ vào sự nghiệp xây dựng văn hóa giao thông, đưa đời sống giao thông nước nhà và khu vực tỉnh nhà đi vào ổn định. Tôi đã lựa chọn nội dung: “ Phổ biến, giáo dục pháp luật an toàn giao thông, qua thực tiễn ở Tỉnh Quảng Bình” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp cho mình. Dấu biết một cánh én nhỏ không đủ kéo mùa xuân về, nhưng mỗi chung ta hãy cùng nhau chung sức, thiết nghĩ chúng ta hoàn toàn có thể nghĩ tới một nước Việt Nam có nền Văn hóa giao thông sáng rạng hơn. 5