Luận văn Pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

pdf 103 trang Quỳnh Hoa 04/07/2025 210
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_phap_luat_ve_bao_ve_moi_truong_o_viet_nam_thuc_tran.pdf

Nội dung tài liệu: Luận văn Pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

  1. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1 ............................................................................................................. 7 TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở VIỆT NAM ......... 7 1.1. Khái niệm pháp luật bảo vệ môi trường và khung pháp luật bảo vệ môi trường ......................................................................................................... 7 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam ................................................................................................... 12 1.3. Hệ thống văn bản pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay . 15 CHƢƠNG 2 ........................................................................................................... 23 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở VIỆT NAM .......... 23 2.1. Những thành tựu của pháp luật bảo vệ môi trường ............................. 23 2.2. Những vấn đề đặt ra hiện nay trong việc điều chỉnh của pháp luật bảo vệ môi trường ............................................................................................ 50 CHƢƠNG 3 ........................................................................................................... 66 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................................. 66 3.1. Định hướng chung hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường trong thời gian tới ...................................................................................................... 66 3.2. Hoàn thiện các quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường ................................................................................................ 69 3.3. Hoàn thiện các quy định về đánh giá tác động môi trường ................. 71 3.4. Hoàn thiện các quy định về quản lý chất thải, nhất là các chất thải ở khu đô thị và khu công nghiệp ......................................................................... 73 3.5. Hoàn thiện các quy định về bảo vệ môi trường đất, nước, không khí.. 76 3.6. Ban hành các văn bản cụ thể hóa quá trình công khai hóa, dân chủ hóa hoạt động bảo vệ môi trường ..................................................................... 78 3.7. Hoàn thiện các quy định về nguồn lực bảo vệ môi trường .................. 79 3.8. Hoàn thiện các quy định về thiết chế bảo vệ môi trường .................... 83 3.9. Hoàn thiện các quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ............................................................................................ 87 3.10. Một số kiến nghị khác ...................................................................... 92 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 99
  2. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp tiết của đề tài Tình hình kinh tế - xã hội nước ta thời gian qua, đặc biệt là từ khi thực hiện chính sách đổi mới, đã có những bước phát triển hết sức quan trọng. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong hơn một thập kỷ luôn đạt ở mức cao. Cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hướng công nghiệp hoá. Các lĩnh vực giáo dục, văn hoá, y tế, xã hội chuyển biến tích cực, đời sống của nhân dân không ngừng được nâng cao. Nhưng trong mấy thập kỷ qua, môi trường toàn cầu và khu vực có chiều hướng biến đổi phức tạp. Chất lượng không khí, nguồn nước, tài nguyên, hệ sinh thái... nhiều nơi ở mức báo động. Ô nhiễm môi trường và áp lực với thiên nhiên đang diễn ra hàng ngày và ở nhiều quốc gia, khu vực và toàn trái đất. Sự phát triển kinh tế - xã hội và gia tăng dân số với tốc độ lớn trên thế giới trong thời gian qua, cùng những tác động của nó đến môi trường trái đất đã buộc con người phải xem xét đánh giá lại các mối quan hệ giữa hoạt động sống của con người với môi trường thiên nhiên; giữa phát triển kinh tế - xã hội với việc bảo tồn sinh thái... Vấn đề ô nhiễm môi trường sống, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, quá trình thay đổi khí hậu toàn cầu đang là những thách thức đối với quá trình phát triển kinh tế bền vững của tất cả các quốc gia trên thế giới. Bảo vệ môi trường đang trở thành vấn đề bức xúc và quốc sách, mang tính toàn cầu. Nhiều chiến lược, kế hoạch, chương trình, mục tiêu của từng quốc gia, khu vực, quốc tế đang nỗ lực để từng bước ngăn chặn, giảm thiểu, cải thiện vấn đề môi trường. Nhiều thoả thuận cam kết quốc tế, nhiều tổ chức quốc gia đã ra đời nhằm phục vụ mục tiêu bảo vệ môi trường và sinh thái trái đất, bảo vệ ngôi nhà chung cho toàn thể nhân loại. Các chính sách, thoả thuận quốc tế dần dần được từng quốc gia thể chế thành các định chế pháp luật bảo vệ môi trường. Cùng trong xu thế chung của thế giới, là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam đã đạt được những thành công nhất định trong xoá đói, giảm nghèo, 1
  3. song lại phải đương đầu với những thách thức lớn lao về môi trường. Những thách thức này luôn đòi hỏi các nhà lãnh đạo đất nước phải sớm tìm ra con đường đúng đắn nhất để giải quyết. Nhận thức được điều đó, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến việc thực hiện các biện pháp khác nhau để bảo vệ môi trường. Đặc biệt, ngày 15/11/2004, Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra Nghị quyết số 41- NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nghị quyết đã chỉ rõ: Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững, phải được thể hiện trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phương. Khắc phục tư tưởng chỉ chú trọng phát triển kinh tế - xã hội mà coi nhẹ bảo vệ môi trường. Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững. [42, Mục II.A.2] Và “Xây dựng nước ta trở thành một nước có môi trường tốt, có sự hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường; mọi người đều có ý thức bảo vệ môi trường, sống thân thiện với thiên nhiên [42, Mục II.B.3] Trên tinh thần đó, ngày 22 tháng 02 năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia 2001-2010 và Kế hoạch hành động môi trường Việt Nam 2001-2005 khẳng định quan điểm: Công tác bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân; là nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tất cả các cấp, các ngành... 2
  4. Một trong những công cụ quan trọng trong việc bảo vệ môi trường luôn được Đảng và Nhà nước ta coi trọng là hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường. Định hướng xây dựng, hoàn thiện pháp luật về môi trường được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế bền vững, thực hiện tốt các cam kết quốc tế của Việt Nam. Tác giả, với sự hỗ trợ của nhóm Chuyên gia của Cục Kiểm soát ô nhiễm, Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường, đã tổ chức thực hiện nghiên cứu “Pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” làm luận văn tốt nghiệp. Trên thực tế, vấn đề nghiên cứu chính và ưu tiên của tác giả là tập trung vào nghiên cứu, phân tích thực trạng của pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường trong thời gian tới. 2. Mục tiêu của đề tài - Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận của pháp luật bảo vệ môi trường Việt Nam; - Nghiên cứu thực trạng của pháp luật bảo vệ môi trường của Việt Nam; - Đề xuất, kiến nghị các giải pháp chủ yếu để hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường trong thời gian tới. 3. Tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua đã có một số công trình khoa học liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn, tiêu biểu là: Báo cáo Tổng kết đề tài Khoa học Công nghệ đề tài KC 08.09: “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng các chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề môi trường ở các làng nghề Việt Nam” của GS. TSKH. Đặng Kim Chi (2005) phân tích việc xây dựng các chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề môi trường ở các làng nghề Việt Nam. Báo cáo tổng kết đề tài "Hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường và các quy định về các tội phạm về môi trường" của GS. TSKH. Đào Trí Úc, Viện Nghiên cứu nhà nước và pháp luật đi sâu nghiên cứu các quy định về các tội 3
  5. phạm môi trường hiện hành và đề xuất hướng hoàn thiện các quy định về các tội phạm môi trường. Nội dung "An ninh môi trường" của tác giả Nguyễn Thị Nghĩa được in trong "Xã hội học môi trường" do Vũ Cao Đàm (chủ biên, năm 2002) đi sâu phân tích tình hình an ninh môi trường và đề ra các biện pháp nhằm tăng cường an ninh môi trường. Ngoài ra, còn có các bài viết đăng tải trên các tạp chí như: "Nhận thức chung đối với tội phạm về môi trường và một số vấn đề liên quan" của tác giả Lê Hồng; “Hệ thống chế tài xử phạt vi phạm hành chính - Những bất cập, hạn chế và phương hướng hoàn thiện” của tác giả Bùi Xuân Đức; “Một số vấn đề hoàn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính” của tác giả Lê Vương Long; "Xử lý Vedan" của tác giả Thái Bình, Hoàng Vân... Trong các công trình nghiên cứu trên đây, trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn có liên quan, các tác giả mới giới thiệu, phân tích, đánh giá ở một số khía cạnh, một số lĩnh vực về pháp luật bảo vệ môi trường chứ không đề cập tổng quan về thực trạng pháp luật bảo vệ môi trường cũng như chưa đưa ra phương hướng hoàn thiện pháp luật về lĩnh vực này. Do vậy, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu vấn đề này nhằm cung cấp các luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong thời gian tới. 4. Đối tƣơng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về pháp luật bảo vệ môi trường tại Việt Nam trong thời gian qua, những phương hướng và những giải pháp chủ yếu để từng bước hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường trong thời gian tới. Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi về nội dung nghiên cứu và thời gian nghiên cứu. - Về nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về khung của pháp luật bảo vệ môi trường cũng như quá trình hình thành và phát triển của pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam; Nghiên cứu và phân tích 4
  6. những thành tựu và những tồn tại, bất cập của pháp luật bảo vệ môi trường để đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường Việt Nam trong thời gian tới. - Về thời gian, đề tài được thực hiện từ tháng 10 năm 2010 đến tháng 8 năm 2011. Trong quá trình thực hiện, các tài liệu được thu thập trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2011. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật; các tư tưởng, quan điểm mang tính nguyên tắc của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước ta về hoàn thiện hệ thống pháp luật và xây dựng Nhà nước pháp quyền và về vấn đề bảo vệ môi trường, đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích các quan điểm khoa học có liên quan để giải quyết một số vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật bảo vệ môi trường. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh... để nghiên cứu những quy định của pháp luật hiện hành, thực tiễn áp dụng pháp luật và đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong thời gian tới, nâng cao một bước hiệu lực, hiệu quả nhằm ngăn chặn và xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ moi trường, tăng cường trật tự kỷ cương trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội. 6. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn Trong thời gian qua đã có rất nhiều đề tài, luận văn nghiên cứu về pháp luật bảo vệ môi trường, tuy nhiên đây là một công trình khoa học nghiên cứu pháp luật một cách tương đối toàn diện và Hệ thống hóa, bổ sung lý luận về pháp luật bảo vệ môi trường Việt Nam. Luận văn không những chỉ rõ được những bất cập trong các quy định của pháp luật mà còn tìm ra được những hạn chế trong thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo vệ môi trường, từ đó đưa ra những giải pháp có thể là ý kiến đóng 5
  7. góp cho việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường Việt Nam trong thời gian tới. 7. Bố cục của luận văn Mở đầu Chương 1: Tổng quan về pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam Chương 2: Thực trạng pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường trong thời gian tới Kết luận 6
  8. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở VIỆT NAM 1.1. Khái niệm pháp luật bảo vệ môi trƣờng và khung pháp luật bảo vệ môi trƣờng Có rất nhiều quan điểm khi định nghĩa về luật môi trường, tuy vậy, các quan điểm đều đồng nhất cho rằng, luật môi trường là một ngành luật độc lập. Luật môi trường (với tư cách là một ngành luật độc lập) là tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình các chủ thể có hành vi khai thác, sử dụng hoặc tác động đến một hoặc nhiều thành phần môi trường [54, tr. 175] Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học [14, Điều 3 Khoản 3] Một trong những công cụ quan trọng để phân công trách nhiệm giữa các tổ chức, cá nhân trong xã hội trong việc bảo vệ môi trường chính là pháp luật. Hệ thống các quy phạm pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động bảo vệ môi trường tạo thành pháp luật bảo vệ môi trường. Có thể nói, hầu hết tất cả các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam đều có những quy định ở mức độ này hay mức độ khác có liên quan đến việc điều chỉnh các quan hệ môi trường và các quan hệ liên quan đến môi trường. Trên thực tế, ở nước ta trong những năm gần đây, trong hoạch định và tổ chức xây dựng các văn bản pháp luật, các nhà quản lý, nhà làm luật đều rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường. Trong phạm vi và đối tượng điều chỉnh cụ thể trong từng văn bản pháp luật, các quan hệ về bảo vệ môi trường 7
  9. với luật chuyên ngành đã được xử lý một cách hài hoà và ngày càng mang tính khả thi cao. Đối tượng điều chỉnh của pháp luật môi trường là các quan hệ xã hội trong quá trình tác động giữa xã hội, con người và môi trường. Cụ thể, đối tượng điều chỉnh của pháp luật môi trường là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực bảo vệ, cải thiện môi trường; ngăn chặn, khắc phục những hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. Nhà nước ta đã ban hành một hệ thống các văn bản pháp luật chung và văn bản pháp luật chuyên ngành khác có quy định về nghĩa vụ bảo vệ môi trường mà các chủ thể phải thực hiện nhằm góp phần vào việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường trong sạch và phát triển bền vững. Các văn bản này điều chỉnh các nhóm quan hệ sau: + Nhóm quan hệ hình thành trong hoạt động quản lý nhà nước đối với môi trường thuộc phạm vi điều chỉnh chủ yếu của Luật Bảo vệ môi trường và các luật có liên quan như Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ; + Nhóm quan hệ về phòng, chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, phòng chống sự cố môi trường, kiểm soát các hoạt động ảnh hưởng đến môi trường thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Bảo vệ môi trường và hệ thống các văn bản có liên quan; + Nhóm quan hệ phát sinh trong quá trình khai thác, sử dụng các thành phần môi trường thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về tài nguyên như: Luật Đất đai, Luật Tài nguyên nước, Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Khoáng sản, Luật Thuỷ sản, Luật Dầu khí ... Các văn bản này quy định chế độ pháp lý về khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế, xã hội. Đồng thời, các văn bản pháp luật này cũng quy định bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên với tư cách là bảo vệ các giá trị sinh thái (bảo vệ môi trường); 8
  10. + Nhóm quan hệ về giải quyết tranh chấp môi trường, xử lý vi phạm pháp luật môi trường thuộc phạm vi điều chỉnh của các ngành luật dân sự (điều chỉnh các quan hệ liên quan đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường), hình sự (quy định các tội phạm môi trường và trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm môi trường), hành chính (điều chỉnh các quan hệ về phân công trách nhiệm, xác định quyền hạn, nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước về bảo vệ môi trường; xác định trách nhiệm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường) nhưng chủ yếu là được điều chỉnh tại các Nghị định của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trên các lĩnh vực; + Nhóm quan hệ về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực môi trường. Trên cơ sở việc điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hội chủ yếu kể trên, pháp luật bảo vệ môi trường được cấu thành bởi một số chế định căn bản sau: a) Chế định quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng Chế định này bao gồm các quy phạm pháp luật quy định nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Theo quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam, nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường bao gồm: - Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách và pháp luật môi trường; định kỳ đánh giá và dự báo tình hình môi trường. Thực hiện nội dung này, Nhà nước ta đã ban hành Luật Bảo vệ môi trường (năm 1993, 2005) và các văn bản hướng dẫn thi hành cũng như các đạo luật về tài nguyên có liên quan (như Luật Tài nguyên nước năm 1998, Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 1991 và năm 2003 v.v.). Nhà nước ta cũng đã ban hành Định hướng phát triển bền vững, Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 được phê duyệt theo Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ v.v.; - Xây dựng và quản lý các công trình liên quan tới môi trường như các công trình bảo vệ môi trường (hệ thống đê điều, rừng phòng hộ, vườn quốc 9