Luận văn Pháp luật quốc tế và pháp luật nước ngoài về năng lượng nguyên tử vì mục đích Hòa Bình

pdf 152 trang Quỳnh Hoa 18/05/2025 520
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Pháp luật quốc tế và pháp luật nước ngoài về năng lượng nguyên tử vì mục đích Hòa Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_phap_luat_quoc_te_va_phap_luat_nuoc_ngoai_ve_nang_l.pdf

Nội dung tài liệu: Luận văn Pháp luật quốc tế và pháp luật nước ngoài về năng lượng nguyên tử vì mục đích Hòa Bình

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM GIA CHƯƠNG PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT NƯỚC NGOÀI VỀ NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ VÌ MỤC ĐÍCH HOÀ BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2010
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM GIA CHƯƠNG PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT NƯỚC NGOÀI VỀ NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ VÌ MỤC ĐÍCH HÒA BÌNH Chuyên ngành : Luật Quốc tế Mã số : 60 38 60 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN BÁ DIẾN Hà Nội - 2010
  3. môc lôc Trang Trang phô b×a Lêi cam ®oan Môc lôc më ®Çu 6 Ch•¬ng 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ 9 PHÁP LUẬT NƢỚC NGOÀI VỀ NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ VÌ MỤC ĐÍCH HOÀ BÌNH 1.1. Khái niệm năng lượng nguyên tử 9 1.1.1 Định nghĩa 9 1.1.2. Lược sử phát triển năng lượng nguyên tử trên thế giới 11 1.1.3. Vai trò năng lượng nguyên tử trên thế giới 12 1.1.3.1. Khu vực Tây Âu 13 1.1.3.2. Khu vực Đông Âu và Liên xô cũ 14 1.1.3.3. Khu vực Bắc Mỹ 15 1.1.3.4. Khu vực Châu á 16 1.1.3.5. Khu vực Đông Nam Á 19 1.1.4. Lịch sử phát triển năng lượng nguyên tử ở Việt Nam 22 1.1.5. Vai trò năng lượng nguyên tử ở Việt Nam 24 1.1.6. Hợp tác quốc tế 27 1.2. Cơ sở pháp lý trong hoạt động sử dụng năng lượng nguyên tử vì 27 mục đích hoà bình 1.2.1. Quá trình hình thành pháp luật quốc tế về năng lượng nguyên tử 27 1.2.1.1. Pháp luật quốc tế về năng lượng nguyên tử 29 1.2.1.1.1. Các nghị quyết của Đại hội đồng Liên Hợp quốc về năng lượng 29 nguyên tử 1.2.1.1.2. Các điều ước quốc tế về năng lượng nguyên tử 31 1.2.1.2. Pháp luật nước ngoài về năng lượng nguyên tử 37 1.2.1.2.1. Hoa Kỳ 37 1.2.1.2.2. Pháp 37 1.2.1.2.3. Nhật Bản 38 1
  4. 1.2.1.2.4. Hàn Quốc 41 1.2.1.2.5. Trung Quốc 42 1.2.1.2.6. Nga 44 1.2.1.2.7. Australia 45 1.2.1.2.8. Indonesia 45 Ch•¬ng 2: CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT QUỐC TẾ 46 VÀ PHÁP LUẬT NƢỚC NGOÀI VỀ NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ VÌ MỤC ĐÍCH HÒA BÌNH 2.1. Các quy định của pháp luật quốc tế về năng lượng nguyên tử 46 2.1.1. Quy định điều ước quốc tế về năng lượng nguyên tử 46 2.1.1.1. Khái quát chung 46 2.1.1.2. Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân (NPT) 47 2.1.1.3. Công ước An toàn hạt nhân 51 2.1.1.4. Hiệp định định bảo đảm Thanh sát (SA) (hay còn gọi là Hiệp định 59 Safeguards) 2.1.1.5. Nghị định Thư bổ sung cho Hiệp định Thanh sát (AP) hay gọi là 63 Hiệp định bảo đảm hạt nhân 2.1.1.6. Hiệp định Hợp tác và tài trợ kỹ thuật của IAEA đối với Việt Nam 65 (RSA) 2.1.1.7. Hiệp định Hợp tác hạt nhân vùng Châu Á (RCA) 66 2.1.1.8. Công ước thông báo nhanh sự cố hạt nhân (hay công ước về cảnh 66 báo sớm tai nạn hạt nhân) 2.1.1.9. Công ước trợ giúp trong trường hợp sự cố hạt nhân hoặc tai nạn 69 phóng xạ 2.1.1.10. Hiệp ước không vũ khí hạt nhân khu vực Đông Nam châu Á (Hiệp 71 ước Bangkok - SEANWFZ) 2.1.1.11. Hiệp ước cấm thử hạt nhân toàn diện (CTBT) 72 2.1.2. Quy định của cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế IAEA 74 2.1.2.1. Luật mẫu của IAEA về xây dựng luật năng lượng nguyên tử 74 2.1.2.2. Sách hướng dẫn của IAEA về xây dựng luật năng lượng nguyên tử 78 2.1.2.2.1. Giới thiệu chung 78 2
  5. 2.1.2.2.2. Nội dung chính của Sách hướng dẫn 79 2.1.3. Hệ thống tiêu chuẩn của IAEA 81 2.1.3.1. Khái quát chung 81 2.1.3.2. Các tiêu chuẩn an toàn của IAEA 82 a. Tiêu chuẩn về hạ tầng pháp quy và quản lý nhà nước về an toàn hạt 82 nhân, bức xạ, vận chuyển và chất thải phóng xạ (GS-R-1) b. Tiêu chuẩn về hướng dẫn xem xét và đánh giá cơ sở hạt nhân cho 83 cơ quan quản lý nhà nước (GS-G-1.2) c. Tiêu chuẩn về hoạt động thanh tra cơ sở hạt nhân và cưỡng chế thi 83 hành của cơ quan quản lý nhà nước (GS-G-1.3) d. Tiêu chuẩn về thẩm định và đánh giá nhà máy điện hạt nhân (NS- 84 G-1.2) đ. Tiêu chuẩn về cấu trúc và Nội dung của Báo cáo phân tích an toàn 84 nhà máy điện nguyên tử (GS-G-4.1) e. Tiêu chuẩn về lựa chọn địa điểm cho cơ sở hạt nhân (NS-R-3) 84 f. Tiêu chuẩn về hướng dẫn an toàn tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân 84 và lò phản ứng nghiên cứu (WS-G-2.1) g. Tiêu chuẩn về hướng dẫn an toàn tháo dỡ cơ sở chu trình nhiên 85 liệu hạt nhân (WS-G-2.4) h. Tiêu chuẩn về vận hành nhà máy điện hạt nhân (NS-R-2) 86 2.2. Các quy định của pháp luật nước ngoài về năng lượng nguyên tử 87 2.2.1. Quy định của một số nước chưa phát triển điện hạt nhân 87 2.2.1.1. Australia 87 2.2.1.2. Indonesia 89 2.2.1.3. Malaysia 90 2.2.2. Quy định của một số nước đã phát triển điện hạt nhân 92 2.2.2.1. Hệ thống Luật Năng lượng nguyên tử Nhật Bản 92 2.2.2.1.1. Khái quát chung 92 2.2.2.1.2. Luật Năng lượng nguyên tử cơ bản 94 2.2.2.1.3. Các luật khác liên quan đến hạt nhân 94 a. Luật về chính sách chung 94 b. Luật về lò phản ứng hạt nhân 95 c. Luật về các tiêu chuẩn để đánh giá thảm họa 96 3
  6. d. Luật về chất thải hạt nhân và nhiên liệu đã qua sử dụng 97 đ. Luật về bồi thường thiệt hại hạt nhân 97 e. Luật về an ninh hạt nhân 98 f. Luật về công nghiệp điện 98 2.2.2.2. Luật Năng lượng nguyên tử của Hoa kỳ 102 2.2.2.2.1. Khái quát chung 102 2.2.2.2.2. Quy trình cấp phép theo hai bước (Phần 50 của 10 CFR) 103 2.2.2.2.3. Giấy phép kết hợp (Phần 52 của 10CFR) 106 2.2.2.2.4. Giấy phép địa điểm sớm 107 2.2.2.2.5. Chứng nhận thiết kế 108 2.2.2.3. Hệ thống pháp luật năng lượng nguyên tử của Pháp 109 2.2.2.3.1. Khái quát chung 109 2.2.2.3.2. Luật số 2006-686 về minh bạch và an ninh vật liệu hạt nhân (còn gọi 111 là Luật TSN) 2.2.2.3.3. Nghị định số 2007-1557 (Décret o2007-1557 ) 113 2.2.2.4. Hệ thống pháp luật năng lượng nguyên tử của Nga 115 2.2.2.4.1. Khái quát chung 115 2.2.2.4.2. Luật về sử dụng năng lượng nguyên tử 116 2.2.2.5. Hệ thống pháp luật năng lượng nguyên tử của Trung Quốc 117 2.2.2.5.1. Khái quát chung 117 2.2.2.5.2. Quy phạm về quản lý an toàn các cơ sở hạt nhân dân sự 118 (HAF0500) 2.2.2.6. Hệ thống pháp luật năng lượng nguyên tử Hàn Quốc 120 2.2.2.6.1. Khái quát chung 120 2.2.2.6.2. Hệ thống pháp luật năng lượng nguyên tử 121 a. Luật Năng lượng nguyên tử Hàn Quốc 121 b. Luật trách nhiệm pháp lý hạt nhân 124 c. Luật bảo vệ thực thể hạt nhân và tình huống khẩn cấp về phóng xạ 124 Chương 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM 125 VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ - KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT 3.1. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam về hoàn thiện pháp luật 125 năng lượng nguyên tử 4
  7. 3.2. Những thành tựu và bất cập pháp luật Việt Nam về năng lượng 128 nguyên tử 3.2.1 Những thành tựu cơ bản và nổi bật 128 3.2.2. Tồn tại và bất cập 129 3.3. Kiến nghị, đề xuất hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam và tham 130 gia điều ước quốc tế về năng lượng nguyên tử 3.3.1 Kiến nghị, đề xuất hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về năng 130 lượng nguyên tử 3.3.2. Kiến nghị, đề xuất tham gia điều ước quốc tế về năng lượng 137 nguyên tử KẾT LUẬN 141 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHAO 144 PHỤ LỤC 147 5
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong vòng một thế kỷ qua, Khoa học và công nghệ hạt nhân trên thế giới đã có những bước phát triển to lớn ngày càng được ứng dụng rộng rãi vào mục đích hoà bình và mang lại nhiều lợi ích và hiệu quả to lớn cho sự phát triển và phồn vinh của xã hội loài người. Khoa học và công nghệ hạt nhân không những giúp cho con người hiểu biết sâu hơn về cấu trúc hạt nhân mà còn phát triển các công nghệ mới phục vụ cho các nhu cầu của đời sống kinh tế - xã hội, tạo ra các công cụ hiệu quả như máy gia tốc, lò phản ứng mang đến các khả năng to lớn cho con người trong nghiên cứu thế giới vật chất, nghiên cứu vũ trụ, có những kiến thức mới trong vật lý và các khoa học khác như khoa học sự sống, khoa học vật liệu, sinh học phân tử và tạo ra các nguyên tố và vật liệu mới. Trong bối cảnh quốc tế hiện nay, những nguy cơ và hậu quả nghiêm trọng của sử dụng năng lượng nguyên tử vào các mục đích phi hoà bình, bao gồm việc phổ biến vũ khí hạt nhân và khủng bố hạt nhân đang trở thành mối quan tâm lo ngại của cộng đồng quốc tế. Việc nghiên cứu xây dựng và thực thi pháp luật về năng lượng nguyên tử ở các nước trên thế giới đang ở các mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào sự phát triển nghiên cứu và ứng dụng năng lượng nguyên tử ở mỗi nước. Theo nghiên cứu của Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA) được đúc kết trong Sách hướng dẫn xây dựng Luật hạt nhân thì tất cả các nước chưa có điện hạt nhân, các nước phát triển điện hạt nhân và các cường quốc có vũ khí hạt nhân đều có điểm chung trong xây dựng pháp luật là phải phù hợp với hiến pháp và hệ thống chính trị, pháp luật của mỗi quốc gia, có xem xét đến các điều ước quốc tế. 6
  9. Đối với Việt Nam, trong những năm qua, khoa học và kỹ thuật hạt nhân đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước và chất lượng cuộc sống của nhân dân. Tuy nhiên, thực trạng yếu kém và thiếu thốn về hạ tầng kỹ thuật, tài chính, nguồn nhân lực và đặc biệt là cơ sở pháp lý trong nước và việc tham gia các điều ước quốc tế về năng lượng nguyên tử chưa đầy đủ đã khiến cho việc nghiên cứu và ứng dụng năng lượng nguyên tử ở nước ta chưa tương xứng với tiềm năng và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Các trang thiết bị phục vụ cho nghiên cứu, ứng dụng và giảng dạy còn rất lạc hậu; thiết bị mới và nguồn phóng xạ phụ thuộc phần lớn vào nhập khẩu. Ngân sách nhà nước đầu tư cho ngành năng lượng nguyên tử còn quá hạn hẹp so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đội ngũ cán bộ chuyên ngành hạt nhân bước đầu được hình thành nhưng tuổi trung bình cao và chưa đáp ứng yêu cầu về số lượng, trình độ và cơ cấu ngành nghề. Để khắc phục các bất cập nêu trên và đáp ứng các yêu cầu thúc đẩy mạnh mẽ việc xây dựng và phát triển năng lượng nguyên tử phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế thì việc nghiên cứu pháp luật quốc tế và pháp luật nước ngoài về năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật trong nước và tham gia các điều ước quốc tế về năng lượng nguyên tử là hết sức cần thiết. 2. Mục đích, phạm vi nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu Vấn đề năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình ở Việt Nam là một vấn đề mới mẻ so với các nước trên thế giới. Hiện nay ở nước ta chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và sâu sắc về xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực năng lượng nguyên tử, 7
  10. chúng ta cũng chỉ có một số bài báo, bài viết đơn lẻ. Chưa đặt vấn đề xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử. Vì vậy Đề tài này nhằm mục tiêu nghiên cứu đề xuất hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu Pháp luật quốc tế và pháp luật nước ngoài về năng lượng nguyên tử là một vấn đề rộng, do đó đề tài chỉ tập trung các vấn đề về: 1. Nghiên cứu pháp luật quốc tế về năng lượng nguyên tử 2. Nghiên cứu các văn bản pháp luật của một số nước trên thế giới và các điều ước quốc tế về năng lượng nguyên tử mà Việt Nam đã tham gia 3. Nghiên cứu chính sách pháp luật năng lượng nguyên tử của Việt Nam trong quá trình thực hiện các điều ước quốc tế về năng lượng nguyên tử và đưa ra một số kiến nghị, đề xuất hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về năng lượng nguyên tử và đề xuất tham gia các điều ước quốc tế về năng lượng nguyên tử mà việt nam chưa gia nhập. 3. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp quyền, các quan điểm về xây dựng và thực thi pháp luật, về đường lối đổi mới và chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước được thể hiện trong các văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam và các văn bản pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đồng thời, luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở các phương pháp chủ yếu trong nghiên cứu khoa học nói chung, khoa học pháp lý nói riêng như: phương pháp phân tích; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp 8