Luận văn Pháp luật bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam hiện nay
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Pháp luật bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
luan_van_phap_luat_bao_ve_quyen_tre_em_o_viet_nam_hien_nay.pdf
Nội dung tài liệu: Luận văn Pháp luật bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam hiện nay
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ PHƯƠNG NGA PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2008
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ PHƯƠNG NGA PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số : 60 38 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trịnh Đức Thảo HÀ NỘI – 2008
- Mục lục CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬTBẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM ...................................................................................................................................1 1.1 TRUYỀN THỐNG BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM TRONG LỊCH SỬ DÂN TỘC VIỆT NAM ..................................................................................................1 1.2 MỘT SỐ NÉT CƠ BẢN TRONG ĐƢỜNG LỐI, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƢỚC TA VỀ BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM ............................2 1.3 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẶC THÙ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI TRẺ EM ...............................................................................................................................7 1.3.1 Khái niệm trẻ em và quyền trẻ em trong hệ thống các quyền con ngƣời ...............7 1.3.1.1 Khái niệm trẻ em trong pháp luật quốc tế .......................................................7 1.3.1.2 Khái niệm trẻ em trong pháp luật Việt nam ...................................................9 1.3.2 Khái niệm pháp luật về trẻ em ................................................................................9 1.3.3 Một số đặc thù cơ bản của pháp luật về trẻ em .................................................... 10 1.3.4 Quyền trẻ em trong hệ thống các quyền con ngƣời ............................................. 12 1.4. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ CÁC QUYỀN TRẺ EM ............................................................................................................................. 13 1.5 TỔNG QUAN SỰ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐỐI VỚI QUYỀN TRẺ EM ...................................................................................................................................... 17 1.5.1 Luật Hiến pháp ...................................................................................................... 18 1.5.2 Luật dân sự, luật hôn nhân- gia đình, luật tố tụng dân sự ................................... 21 1.5.3 Luật Hình sự, luật tố tụng hình sự ........................................................................ 22 1.5.4 Luật lao động ......................................................................................................... 23 1.5.5 Luật Hành chính .................................................................................................... 23 1.5.6 Luật quốc tịch ........................................................................................................ 24 1.5.7 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ............................................................. 25 CHƢƠNG 2 BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC PHÁP LUẬT Ở NƢỚC TA HIỆN NAY .......................................................................................................... 28 2.1. BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM TRONG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH .............. 28 2.1.1 PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TỪ SAU CÁCH MẠNG THÁNG 8 NĂM 1945 ĐẾN NAY..................................................................................................... 29 2.1.2. BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM TRONG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2000 ................................................................................................................................. 31 2.1.3 QUYỀN NHÂN THÂN CỦA TRẺ EM TRONG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2000 ............................................................................................................ 37 81
- 2.1.4 QUYỀN TÀI SẢN CỦA TRẺ EM TRONG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2000 ....................................................................................................................... 41 2.2. BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM TRONG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG ............................. 42 2.3. BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ ................................. 46 2.3.1 CHÍNH SÁCH HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TRẺ EM PHẠM TỘI ................................. 47 2.3.2 CHÍNH SÁCH HÌNH SỰ ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI PHẠM TỘI XÂM HẠI TRẺ EM ......................................................................................................................... 52 CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN ................................... 90 3.1 KHÁI QUÁT NHỮNG THÀNH TỰU CHỦ YẾU VỀ BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM Ở NƢỚC TA........................................................................................................................... 90 3.1.1. Phê chuẩn và nội luật hoá các nguyên tắc của Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em ........................................................................................................................................ 90 3.1.2 Xây dựng một hệ thống pháp luật tƣơng đối đồng bộ về bảo vệ quyền trẻ em trong các lĩnh vực quan hệ xã hội .................................................................................. 91 3.1.3 Hoạch định và tổ chức thực thi nhiều chƣơng trình hành động quốc gia về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em ........................................................................................ 59 3.2 NHỮNG HẠN CHẾ CHỦ YẾU CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TRẺ EM ....................................................................................................................... 94 3.3 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH .................................... 61 3.4 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG............................................................ 101 3.5 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC PHÁP LUẬT HÌNH SỰ ................................................................ 106 3.5.1 THỰC TRẠNG NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI ........................... 106 3.5.2 TÌNH HÌNH TRẺ EM BỊ TỘI PHẠM XÂM HẠI ............................................. 109 3.6 CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN TÌNH TRẠNG TRẺ EM PHẠM TỘI .............. 113 3.6.1 NHÓM NGUYÊN NHÂN XUẤT PHÁT TỪ GIA ĐÌNH ..................................... 73 3.6.2 NHÓM NGUYÊN NHÂN XUẤT PHÁT TỪ NHÀ TRƢỜNG........................... 116 3.6.3 NHÓM NGUYÊN NHÂN XUẤT PHÁT TỪ XÃ HỘI ....................................... 117 3.6.4 SỰ BẤT CẬP TRONG HỆ THỐNG CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM VÀ HỆ THỐNG CƠ QUAN BẢO VỆ PHÁP LUẬT ................... 120 3.7 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TRẺ EM ............................................... 121 3.7.1 NHỮNG NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU CHỦ YẾU TRONG CHIẾN LƢỢC CHĂM SÓC, GIÁO DỤC VÀ BẢO VỆ TRẺ EM Ở NƢỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .............................................................................................................................. 121 82
- 3.7.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM .. 125 83
- CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM 1.1 TRUYỀN THỐNG BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM TRONG LỊCH SỬ DÂN TỘC VIỆT NAM Dân tộc ta từ ngàn xưa đã có truyền thống coi trọng gia đình, thương yêu, tôn trọng trẻ em. Truyền thống đó đã đi vào ca dao, tục ngữ và cả trong pháp luật, từ xa xưa ông cha ta đã có câu “con hơn cha là nhà có phúc”, hay “dạy con từ thuở còn thơ”. Tuy cuộc sống đầy khó khăn, vất vả song các bậc cha mẹ, ông bà đều dành cho trẻ em một sự quan tâm đặc biệt. Ngược dòng thời gian, chúng ta bắt gặp một sự quan tâm, ưu ái đặc biệt đối với trẻ em trong bối cảnh một xã hội phong kiến. Bộ Luật Hồng Đức dưới triều đại vua Lê Thánh Tông, một trong những bộ luật tầm cỡ thế giới với nhiều quy định pháp lý tiến bộ, mang đậm tính nhân văn và đạt trình độ cao về kỹ thuật pháp lý là một minh chứng sống cho truyền thống quý báu này. Quốc triều hình luật là một bộ luật điển hình, hoàn thiện nhất trong lịch sử nhà nước pháp luật phong kiến Việt nam. Bộ luật chứa đựng nhiều nội dung tiến bộ, nhân văn sâu sắc, kỹ thuật pháp lý hoàn thiện hơn so với các bộ luật cùng thời; có những điểm tiếp cận với kỹ thuật pháp lý hiện đại [1], làm cho nhiều nhà nghiên cứu đã "đi từ sự ngạc nhiên này đến sự ngạc nhiên khác"[2]. Điều 16 Bộ Luật Hồng Đức quy định: “những người từ 15 tuổi trở xuống, phạm từ tội lưu trở xuống đều cho chuộc bằng tiền, phạm tội thập ác thì không theo luật này; trẻ em từ 10 tuổi trở xuống phạm tội phản nghịch, giết người đáng phải tội chết thì cũng phải tâu để Vua xét định, ăn trộm và đánh người bị thương thì cho chuộc, còn ngoài ra không bắt tội; trẻ em từ 7 tuổi trở xuống dầu có bị tội chết cũng không hành hình, nếu có kẻ nào xui xiểm thì bắt tội kẻ xui xiểm, nếu ăn trộm có tang vật thì kẻ nào chứa chấp tang vật ấy phải bồi thường. Nếu ai xét ra 1
- tình trạng đáng thương hay tài năng đáng tiến thì đặc cách cho được khỏi phải thích mặt”. Tại Điều 17 quy định: “Khi còn bé nhỏ phạm tội, đến khi lớn mới phát giác, thì xử tội theo luật khi còn nhỏ”. Qua đó có thể thấy, mặc dù pháp luật phong kiến chủ yếu là mang tính chất hình sự với hệ thống các chế định tội phạm và hình phạt song cũng đã có chính sách ưu đãi đối với trẻ em khi phạm tội và sự trừng trị nghiêm minh đối với những hành vi xâm phạm đến trẻ em. Nhà làm luật đã có sự xem xét, tính toán thận trọng trong quá trình xét xử và quyết định hình phạt, các quy định pháp luật luôn cân nhắc xem xét kỹ lưỡng theo hướng giảm nhẹ, hoặc miễn trách nhiệm cho trẻ em. Ngoài các quy định về xử lý những trẻ em phạm pháp, pháp luật phong kiến còn chú ý quan tâm đến trẻ em khi chúng bị tội phạm xâm phạm đến. Điều 313 Bộ Luật Hồng Đức quy định: “những trẻ nhỏ mồ côi tự bán mình mà không có ai bảo lãnh thì người mua cùng người viết văn khế, người làm chứng thảy đều xử tội xuy, trượng như luật (đàn bà đánh 50 roi, đàn ông đánh 80 trượng), đòi lại tiền trả cho người mua mà huỷ bỏ văn khế”. Thể hiện tính nghiêm minh trong việc xử lý các hành vi xâm phạm nhân phẩm của các em, Điều 404 Bộ Luật Hồng Đức quy định: “gian dâm với con gái nhỏ từ 12 tuổi trở xuống, dù người con gái thuận tình cũng xử như tội hiếp dâm”. Không chỉ được bảo vệ về các lợi ích tinh thần, danh dự, trẻ em còn được bảo vệ về mặt quan hệ tài sản. Ví dụ, tại Điều 377 có quy định: “khi chồng chết, con còn nhỏ, mẹ đi cải giá mà lại đem bán điền sản của con, thì xử phạt 50 roi, trả tiền lại người mua, trả ruộng cho con. Nếu có lý do đã trình bày với họ hàng bằng lòng cho bán, cũng phải trình quan để xem xét cần tiêu hết bao nhiêu, thì chỉ cho bán bấy nhiêu thôi. Nếu người chồng sau mạo tên con người chồng trước mà bán, thì người chồng sau, người viết thay văn tự và người chứng kiến đều xử phạt 60 trượng, biếm 2 tư. Người biết sự việc mà cứ mua thì xử phạt 80 trượng và mất số tiền mua, ruộng phải trả lại cho con. Vợ sau mà bán điền sản của con vợ trước thì cũng xử tội như thế”. Một số ví dụ về các quy định trong Bộ Luật Hồng Đức đã cho thấy tính nhân văn của bộ luật và truyền thống của dân tộc được thể hiện trong bộ luật về 2
- bảo vệ trẻ em. Đương nhiên, chúng ta không thể đặt vấn đề so sánh với pháp luật hiện đại bởi “mọi sự so sánh đều khập khiễng”, song có thể nói, hiếm có một bộ luật nào vào thời bấy giờ trên thế giới lại có thể quy định về bảo vệ và chăm sóc trẻ em nhiều và sâu sắc, tiến bộ đến như vậy. Mặc dù pháp luật phong kiến chủ yếu bảo vệ tầng lớp địa chủ, áp bức nông dân với những điều luật và hình phạt hà khắc song vẫn có những quy định mang đậm tính nhân văn, bảo vệ trẻ em trong một bối cảnh xã hội hết sức đói nghèo và lạc hậu. Chúng ta ngày nay nên học tập kinh nghiệm quý báu của người xưa “trong việc qui định trách nhiệm pháp lý giữa các thành viên trong gia đình, đặc biệt là trách nhiệm pháp lý của cha mẹ đối với con cái; kết hợp giáo dục đạo đức với giáo dục pháp luật trong các môi trường: gia đình, đoàn thể, cộng đồng dân cư và xã hội”[3]. 1.2 MỘT SỐ NÉT CƠ BẢN TRONG ĐƢỜNG LỐI, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƢỚC TA VỀ BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là một truyền thống và đường lối nhất quán, xuyên suốt trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước ta. Đường lối của Đảng về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đã được thể hiện rất rõ nét, sinh động, thấm đượm chủ nghĩa nhân văn và phát triển phù hợp xu hướng của thế giới hiện đại. Điều đó đã được khẳng định ngay từ ngày đầu mới thành lập (3-2- 1930) dù trong hoàn cảnh kháng chiến khó khăn, Đảng ta vẫn giành mối quan tâm rất lớn đến chính sách bảo vệ, chăm sóc và giáo dục đối với trẻ em. Trong chương trình Việt Minh đã xác định học sinh, nhi đồng là hai tầng lớp nhân dân - lực lượng của cách mạng, đối với học sinh có chính sách là "Bỏ học phí, mở thêm trường học, giúp đỡ học trò nghèo" còn đối với nhi đồng thì chính sách là "được Chính phủ chăm sóc đặc biệt về thể lực và trí lực". Trong bài Diễn ca Hồ Chí Minh viết: Trẻ em bố mẹ khỏi lo Dạy nuôi Chính phủ giúp cho đầy đủ Thanh niên có trường học nhiều 3
- Chính phủ trợ cấp trò nghèo hàn nho Sự quan tâm của Đảng thể hiện rõ nét trong chỉ thị của Ban Thường vụ Trung ương Đảng về Công tác thanh vận số 17/CT/TW ngày 01 tháng 09 năm 1947 với một số quy định như sau: “- Các cấp bộ trong Đoàn thanh niên Việt nam phải có người chuyên môn phụ trách thiếu nhi. - Phải mở những lớp dạy chữ cho các em biết chữ - Giúp đỡ cho các thiếu nhi ra sách, báo chí để giáo dục cho thiếu nhi - Nêu cao những thành tích của thiếu nhi - Giúp đỡ cho các em lưu lạc vì chiến tranh” [4;31] Cuộc đời hoạt động cách mạng của Người vô cùng khó khăn vất vả nhưng Người đã dành một sự quan tâm ưu ái sâu sắc và cảm động đối với trẻ em. Người quan niệm, trẻ em là thế hệ mầm non, người chủ tương lai, quyết định vận mệnh của quốc gia, dân tộc. Điều đó xuất phát từ tình thương bao la, rộng lớn và thể hiện một nhân cách đặc trưng riêng của Hồ Chí Minh. Người coi trọng nhân tố con người trong mọi công việc, hoạt động xã hội trong đó trẻ em được dành sự quan tâm đặc biệt. Người nói: "Muốn có chế độ xã hội chủ nghĩa thì phải có con người xã hội chủ nghĩa. Muốn có con người xã hội chủ nghĩa thì phải có tư tưởng xã hội chủ nghĩa" Từ đó đi đến việc phải "trồng người" - phải giáo dục, rèn luyện ngay từ khi còn nhỏ. "Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người" Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan tâm đến trẻ em, Người đã từng viết trong di chúc rằng: “Cuối cùng, tôi để lại muôn vàn tình thân yêu cho các cháu thanh niên và nhi đồng”. Với cả cuộc đời đi làm cách mạng, phục vụ tổ quốc, đồng bào, chủ tịch Hồ Chí Minh cũng không quên truyền bá tư tưởng bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em vì “ngày nay các cháu là nhi đồng, ngày sau các cháu là người chủ của nước nhà, của thế giới”. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho dân tộc ta một di sản tư tưởng vô cùng quý báu trong đó có những quan điểm về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Điều này đã được thể hiện ngay trong 4
- chương trình Việt Minh mang dấu ấn rất đậm nét, đặc thù của tư tưởng Hồ Chí Minh, một nhà lãnh tụ cách mạng, nhà văn hoá lớn của dân tộc và thời đại. Tư tưởng nhân văn, phát triển đối với trẻ em nói chung và quyền trẻ em nói riêng đã được cương lĩnh hoá trong chương trình Việt Minh và sau đó Cách mạng tháng Tám thành công đã được thể chế hoá trong đạo luật cơ bản đầu tiên là Hiến pháp năm 1946. Điều này được minh chứng qua những quy định mang tính pháp lý cao nhất lúc bấy giờ là Hiến pháp năm 1946 có ghi rằng “Nền sơ học cưỡng bách và không học phí, ở các trường sơ học địa phương quốc dân thiểu số có quyền học bằng tiếng của mình; Học trò nghèo được Chính phủ giúp” (Điều 15, Hiến pháp 1946) Đến bản Hiến pháp lần thứ hai ra đời 1959 đã quy định và là một minh chứng cho sự nhất quán về đường lối, chính sách trong vấn đề về trẻ em của Đảng ta. Từ những năm 1960, Đảng ta đã có nhiều chính sách về toàn dân bảo vệ, chăm sóc và giáo dục thiếu niên, nhi đồng ngay cả trong thời kỳ đất nước còn chiến tranh, hai miền chia cắt. Chính sách quan tâm đến trẻ em được ghi nhận trong một số văn bản như chỉ thị số 197/CT/TW ngày 19 tháng 03 năm 1960 của Ban bí thư Trung ương Đảng về công tác thiếu niên, nhi đồng: “các em thiếu niên, nhi đồng ngày nay là lớp người xây dựng Chủ nghĩa xã hội và Chủ nghĩa cộng sản sau này. Quan tâm đến thiếu niên, nhi đồng là quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng một lớp người mới không những phục vụ cho sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội hiện nay mà còn chính là sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa Cộng sản sau này” [4;66] và “giáo dục thiếu niên, nhi đồng là một vấn đề không đơn giản mà là một vấn đề khoa học” [4;67]. Trong các báo cáo về “công tác thanh vận” và báo cáo về “nông vận là trọng tâm của công tác dân vận” có nhấn mạnh về vai trò của trẻ em như “thiếu nhi là những người gánh vác tương lai nên chúng ta phải săn sóc”[4;33] và “mọi ngành phải lấy nhiệm vụ bảo vệ, giáo dục thiếu nhi làm nhiệm vụ của mình” [4;33] Năm 1975 giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, cả nước ta bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, truyền thống bảo vệ, chăm sóc và giáo 5

