Luận văn Pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của một số nước, vùng lãnh thổ trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với việc xây dựng luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại Việt Nam

pdf 138 trang Quỳnh Hoa 04/07/2025 190
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của một số nước, vùng lãnh thổ trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với việc xây dựng luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_phap_luat_bao_ve_quyen_loi_nguoi_tieu_dung_cua_mot.pdf

Nội dung tài liệu: Luận văn Pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của một số nước, vùng lãnh thổ trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với việc xây dựng luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VĂN THÀNH PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC, VÙNG LÃNH THỔ TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG LUẬT BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật Quốc tế Mã số : 60 38 60 LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Như Phát Hà Nội - 2011
  2. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG............................................................................ 8 1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI TIÊU DÙNG........................................................................................................................ 8 1.1.1 Các cách tiếp cận chủ đạo về pháp luật bảo vệ Ngƣời tiêu dùng trên thế giới .... 8 1.1.2. Đánh giá và phân tích các cách tiếp cận về pháp luật bảo vệ Ngƣời tiêu dùng ......................................................................................................................... 11 1.2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI TIÊU DÙNG CỦA VIỆT NAM ..................................................................................................... 13 1.2.1 Các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng ........... 13 1.2.2. Những ƣu điểm và hạn chế trong các quy định pháp luật về bảo vệ ngƣời tiêu dùng .................................................................................................................. 16 CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ VÙNG LÃNH THỔ ............ 27 2.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN ............................................................................. 27 2.1.1. Tổng quan quy định của một số nƣớc ............................................................. 28 2.1.2. Phân tích và đánh giá về quy định của các nƣớc ............................................. 34 2.2. CÁC QUYỀN CƠ BẢN CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG ....................................... 39 2.2.1. Tổng quan quy định của một số nƣớc ............................................................. 43 2.2.2 Đánh giá các quy định của các nƣớc ................................................................ 46 2.3 HÀNH VI THƢƠNG MẠI KHÔNG CÔNG BẰNG .......................................... 47 2.3.1 Tổng quan quy định của một số nƣớc .............................................................. 48 2.3.2. Phân tích và đánh giá quy định của các nƣớc .................................................. 62 2.4. HỢP ĐỒNG TIÊU DÙNG ................................................................................ 63 2.4.1. Tổng quan quy định của một số nƣớc ............................................................. 63 2.4.2 Phân tích và đánh giá quy định của các nƣớc ................................................... 75 2.5 CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ NGƢỜI TIÊU DÙNG .......................................... 79 2.5.1.Tổng quan quy định pháp luật của một số nƣớc ............................................... 79 2.5.2. Phân tích và đánh giá quy định của các nƣớc .................................................. 81 2.6. VẤN ĐỀ BẢO HÀNH ..................................................................................... 83 2.6.1. Tổng quan các quy định của một số nƣớc ....................................................... 84 3
  3. 2.6.2. Phân tích, đánh giá quy định của các nƣớc...................................................... 86 2.7 CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG ............... 89 2.7.1. Tổng quan các quy định của một số nƣớc, vùng lãnh thổ ................................ 90 2.7.2. Phân tích và đánh giá quy định của các nƣớc .................................................. 98 2.8 CHẾ TÀI ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM QUYỀN LỢI NGƢỜI TIÊU DÙNG.................................................................................................................... 104 2.8.1. Tổng quan các quy định của một số nƣớc ..................................................... 104 2.8.2. Phân tích và đánh giá quy định của các nƣớc ................................................ 111 2.9. MỘT SỐ QUY ĐỊNH ĐẶC THÙ ................................................................... 114 2.9.1. Giải quyết mối quan hệ giữa Luật bảo vệ ngƣời tiêu dùng và các quy phạm pháp luật có liên quan............................................................................................. 114 2.9.2. An toàn cho Ngƣời tiêu dùng ........................................................................ 117 2.9.3 Trách nhiệm đối với sản phẩm ....................................................................... 120 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỂ XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN LUẬT BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG CỦA VIỆT NAM .. 126 3.1. Làm rõ các khái niệm cơ bản ........................................................................... 126 3.2. Quy định về các quyền cơ bản của Ngƣời tiêu dùng ........................................ 126 3.3. Quy định về nghĩa vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh về bảo vệ Ngƣời tiêu dùng ................................................................................................................ 127 3.4. Quy định liên quan đến hợp đồng tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ .................... 128 3.5. Quy định về trách nhiệm sản phẩm .................................................................. 129 3.6. Quy định về bảo hành ...................................................................................... 129 3.7. Các quy định liên quan đến các hành vi thƣơng mại không công bằng............. 130 3.8. Các quy định liên quan đến giải quyết tranh chấp của tiêu dùng ...................... 131 3.9. Các quy định về xử lý hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ Ngƣời tiêu dùng ....... 132 3.10. Nhóm các quy định liên quan đến tổ chức bảo vệ ngƣời tiêu dùng ................. 133 4
  4. LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ngày 15 tháng 3 năm 1962, tại một cuộc họp của Thƣợng Nghị Viện Hoa Kỳ, Tổng thống Hoa Kỳ John Kennedy đã phát biểu: "Người tiêu dùng theo định nghĩa, bao gồm toàn thể chúng ta. Họ là nhóm người đông đảo nhất, có ảnh hưởng và chịu ảnh hưởng của hầu hết các quyết định về kinh tế, dù là của nhà nước hay tư nhân. Vậy mà họ là nhóm người quan trọng độc nhất mà quan điểm của họ thường không được chú ý tới "[17]. Nhƣ vậy, bảo vệ quyền lợi Ngƣời tiêu dùng là bảo vệ tất cả chúng ta. Bảo vệ quyền lợi của Ngƣời tiêu dùng là một việc làm có ý nghĩa thiết thực liên quan đến mọi mặt của đời sống xã hội; đảm bảo quyền của Ngƣời tiêu dùng góp phần vào công cuộc chống bất bình đẳng trong xã hội. Bên cạnh quan hệ giữa các nhà sản xuất với nhau, quan hệ kinh tế chủ yếu trong xã hội là quan hệ giữa Ngƣời tiêu dùng và nhà sản xuất, kinh doanh, phân phối hàng hoá, dịch vụ. Tuy là số đông, nhƣng Ngƣời tiêu dùng không đƣợc tổ chức lại nên họ khó có sức mạnh, tiếng nói đơn lẻ của họ cũng rất ít đƣợc lắng nghe. So với những nhà sản xuất, những nhà chuyên môn, thì ở những lĩnh vực nhất định, Ngƣời tiêu dùng kém hiểu biết hơn. Bởi vậy, trong mối quan hệ giữa họ với các nhà sản xuất kinh doanh, Ngƣời tiêu dùng luôn đứng ở thế yếu và chịu nhiều thiệt thòi. Điều này thực sự đã kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội. Từ nhiều năm nay, các nƣớc đều giành ƣu tiên cao cho công tác bảo vệ quyền lợi Ngƣời tiêu dùng, tôn trọng các quyền của Ngƣời tiêu dùng, chống lại sự lạm dụng của những nhà sản xuất kinh doanh và những bất công trong xã hội. Đa số các nƣớc trên thế giới đều thiết lập cơ quan chuyên trách phụ trách công tác này. Công tác bảo vệ Ngƣời tiêu dùng cũng đƣợc sự quan tâm của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là Liên Hợp quốc với việc Đại hội đồng đã thống nhất thông qua Hƣớng dẫn của Liên Hợp quốc về bảo vệ Ngƣời tiêu 1
  5. dùng từ năm 1985. Ở Việt Nam, có thể nói rằng, cho đến những ngày trƣớc ―đổi mới‖, hầu nhƣ quyền lợi của Ngƣời tiêu dùng nói chung và bộ máy bảo vệ quyền lợi của Ngƣời tiêu dùng nói riêng chƣa đƣợc chú ý một cách thích đáng, kể cả từ góc độ ngƣời sản xuất, kinh doanh hàng hoá và cung ứng dịch vụ lẫn nhận thức của toàn xã hội. Điều này có nguyên nhân sâu xa từ những năm tháng chiến tranh khốc liệt, chúng ta phải tập trung cho sự nghiệp giành độc lập và bảo vệ Tổ quốc cũng nhƣ giai đoạn phục hồi sau đó, mọi nhu cầu tiêu dùng đều ở mức tối thiểu. Chính vì vậy, vấn đề bảo vệ quyền lợi của Ngƣời tiêu dùng chƣa đƣợc chú trọng trong thời kỳ này phần nào do những nguyên nhân khách quan nhất định. Bƣớc vào thời kỳ đổi mới, nƣớc ta đã chuyển mạnh từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trƣờng, định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Cũng từ đây, quan hệ mua bán, giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ với một bên là ngƣời bỏ tiền ra mua hàng hoá và dịch vụ để phục vụ cho sinh hoạt, tiêu dùng của cá nhân, gia đình và tổ chức (đƣợc gọi chung là Ngƣời tiêu dùng) đã đƣợc xác lập với vai trò ngày càng đƣợc nâng cao của Ngƣời tiêu dùng. Khi nền kinh tế thị trƣờng càng phát triển thì càng làm nảy sinh nhiều vấn đề liên quan đến Ngƣời tiêu dùng. Với chính sách hội nhập kinh tế quốc tế và xu thế toàn cầu hóa trên thế giới, bên cạnh những cơ hội mới trong việc thoả mãn những nhu cầu cơ bản nhƣ quyền tiếp cận với nhiều sản phẩm và dịch vụ với chất lƣợng đảm bảo và giá cả thích hợp, Ngƣời tiêu dùng Việt Nam cũng đứng trƣớc những nguy cơ mới. Việc kiểm soát an toàn, chất lƣợng của hàng hoá nhập khẩu trở nên khó khăn, thị trƣờng sẽ ngày càng xuất hiện nhiều hành vi gây ảnh hƣởng đến quyền lợi Ngƣời tiêu dùng nhƣ buôn bán hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lƣợng. Các hành vi vi phạm đến quyền lợi của Ngƣời tiêu dùng cũng tinh vi và phức tạp hơn. Nhiều phƣơng thức kinh 2
  6. doanh, hành vi kinh doanh gian dối gây thiệt hại tới lợi ích Ngƣời tiêu dùng. Bên cạnh đó là những hành vi gian lận ngày càng tinh vi và với phạm vi rộng: lạm dụng các hàng hóa xã hội, thỏa thuận ƣu tiên phân phối nhƣ trong trƣờng hợp của ngành công nghiệp ô tô châu Âu và trƣờng hợp các thỏa thuận về giá thuốc bổ. Những hành vi nhƣ vậy không chỉ gây thiệt hại cho Ngƣời tiêu dùng mà còn có thể gây ảnh hƣởng tiêu cực đối với tình hình kinh tế xã hội nói chung. Chính vì vậy, trong cơ chế thị trƣờng, vấn đề Ngƣời tiêu dùng và bảo vệ Ngƣời tiêu dùng càng cần đề ra và thực hiện một cách nghiêm túc. Tóm lại, tuy vấn đề bảo vệ Ngƣời tiêu dùng mới xuất hiện ở Việt Nam chƣa lâu, nhƣng đây lại là vấn đề cần đƣợc sự quan tâm thích đáng. Bởi vì trong cơ chế thị trƣờng, Ngƣời tiêu dùng có ảnh hƣởng mang tính quyết định đối với mọi chủ trƣơng chính sách về kinh tế nhà nƣớc và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Trƣớc yêu cầu đó, năm 1999, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hôị đa ̃ ban hành Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng . Pháp lệnh đã quy định rõ các quyền và trách nhiệm của Ngƣời tiêu dùng; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; công tác quản lý nhà nƣớc về bảo vê ̣ quyền lợi ngƣời tiêu dùng ; vấn đề giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm... Ngày 02 tháng 10 năm 2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 69/2001/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ quyền lợi Ngƣời tiêu dùng. Nghị định này đƣợc thay thế bởi Nghị định số 55/2008/NĐ-CP ban hành ngày 24 tháng 4 năm 2008. Trong thời kỳ xã hội phát triển hiện nay và trong bối cảnh Việt Nam ra nhập WTO thì vấn đề bảo vệ Ngƣời tiêu dùng ngày càng trở nên cần thiết và là mối quan tâm của toàn xã hội nhằm nâng cao mức sống và bảo vệ quyền lợi cho Ngƣời tiêu dùng. Tuy nhiên, các quy định pháp luật Việt Nam hiện nay về vấn đề bảo vệ Ngƣời tiêu dùng vẫn còn khá đơn giản so với những gì thực tế đòi hỏi và thực 3
  7. chất quyền lợi của Ngƣời tiêu dùng vẫn đƣợc bảo đảm. Nhìn vào một số vụ việc mới đây nhƣ vụ nƣớc tƣơng đen, xăng pha axeton có thể thấy rằng quyền lợi Ngƣời tiêu dùng đã bị vi phạm nhƣng Ngƣời tiêu dùng rất khó tự bảo vệ mình vì pháp luật bảo vệ Ngƣời tiêu dùng Việt Nam vẫn còn quá chung chung và đơn giản, và việc thực thi luật bảo vệ Ngƣời tiêu dùng vẫn còn chƣa hiệu quả. Do vậy, việc Quốc hội quyết định xây dựng, ban hành Luật bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng thể hiện sự quan tâm của Nhà nƣớc ta đối với vấn đề này. Đây đƣợc coi là một bƣớc ngoặt quan trọng trong công tác bảo vệ ngƣời tiêu dùng ở Việt Nam. Tuy nhiên, nếu nhƣ vấn đề bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng là một vấn đề tƣơng đối mới mẻ tại Việt Nam, hay nói cách khác, chúng ta còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong hoạt động xây dựng chính sách về bảo vệ ngƣời tiêu dùng thì trên thế giới, đặc biệt là những quốc gia phát triển, vấn đề bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng đã đƣợc quan tâm từ rất lâu và đạt đƣợc những thành tựu nổi bật. Tại những quốc gia, vùng lãnh thổ này, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh vấn đề bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng đã đƣợc ban hành từ rất sớm và tƣơng đối hoàn thiện. Do đó, việc nghiên cứu hệ thống pháp luật bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng của các quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới không chỉ cung cấp các thông tin cần thiết cho hoạt động xây dựng Luật bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng mà còn giúp hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng tại Việt Nam để học tập bài học, kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới cũng nhƣ đảm bảo pháp luật về bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng Việt Nam tƣơng thích với pháp luật, thông lệ quốc tế. Vì lý do trên tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu pháp luật bảo vệ người tiêu dùng của các nước, vùng lãnh thổ trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với việc xây dựng Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của Việt Nam.. 4
  8. 2. Tình hình nghiên cứu Mặc dù vấn đề bảo vệ ngƣời tiêu dùng là một vấn đề rất mới mẻ tại Việt Nam nhƣng cũng đã đƣợc các nhà khoa học quan tâm. Cụ thể đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề bảo vệ ngƣời tiêu dùng nhƣ sau: - TS. Đinh Thị Mỹ Loan,“Hoàn thiện pháp luật bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tê”, đề tài khoa học cấp Bộ năm 2007; - Viện Khoa học Pháp lý, Bộ Tƣ pháp ―trách nhiệm pháp lý, cơ chế để bảo vệ ngƣời tiêu dùng‖ đề tài khoa học cấp Bộ năm 2006; - Đoàn Văn Trƣờng, nghiên cứu ngƣời tiêu dùng – những vấn đề về việc bảo vệ ngƣời tiêu dùng, NXB Khoa học – Kỹ Thuật; - Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Công Thƣơng, Sổ tay Công tác bảo vệ ngƣời tiêu dùng, NXB Chính trị quốc gia năm 2006. - Cục Quản lý cạnh tranh, Hỏi – đáp về bảo vệ ngƣời tiêu dùng, NXB lao động, xã hội năm 2007. Tuy nhiên, các công trình khoa học nói trên mới chỉ tiếp cận vấn đề bảo vệ ngƣời tiêu dùng trên cơ sở phân tích các quy định pháp luật trong nƣớc cũng nhƣ thực trạng vấn đề bảo vệ ngƣời tiêu dùng hiện nay. Chƣa có một công trình khoa học nào nghiên cứu, đánh giá về các quy định pháp luật về bảo vệ ngƣời tiêu dùng trên thế giới và đƣa ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Vì vậy, đây là lần đầu tiên vấn đề pháp luật bảo vệ ngƣời tiêu dùng trên thế giới đƣợc nghiên cứu với tƣ cách là một vấn đề khoa học pháp lý. 3. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài Luận văn tập trung làm rõ một số vấn đề sau: Thứ nhất, làm rõ cơ sở khoa học về vấn đề bảo vệ Ngƣời tiêu dùng và pháp luật bảo vệ Ngƣời tiêu dùng Thứ hai, phân tích các quy định trong pháp luật các quốc gia, vùng lãnh 5
  9. thổ phát triển và đang phát triển trên thế giới về các vấn đề cơ bản trong bảo vệ Ngƣời tiêu dùng, các ƣu điểm và bất cập của các quy định này về mặt nội dung cũng nhƣ khi đƣa vào thực tiễn. Thứ ba, đề xuất các khuyến nghị về phƣơng hƣớng cụ thể cho công tác xây dựng Luật bảo vệ Ngƣời tiêu dùng tại Việt Nam đảm bảo phù hợp với hệ thống pháp luật hiện hành tại Việt Nam, cũng nhƣ thực trạng và định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. 4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu là các quy định pháp lý về bảo vệ Ngƣời tiêu dùng trong pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ trong khu vực và trên thế giới cũng nhƣ các luật mẫu và điều ƣớc quốc tế (nếu có). - Phạm vi không gian: Việt Nam và các quốc gia đang phát triển khác nhƣ Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ, các quốc gia phát triển và điển hình, các nền kinh tế mới nhƣ Mỹ, Úc, Cộng đồng các quốc gia, vùng lãnh thổ nhƣ Châu Âu, Canada (Bang Quebec), Hàn Quốc, Malaysia, Singapore, Đài Loan, Nhật Bản, v.v - Phạm vi thời gian: Các quy định pháp lý gần đây nhất của các quốc gia, vùng lãnh thổ nói trên. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống nhƣ phân tích, thống kê, luận giải, v.v và phƣơng pháp so sánh luật học đƣợc sử dụng để nêu bật những nét đặc trƣng riêng biệt trong hệ thống pháp luật từng nƣớc về bảo vệ Ngƣời tiêu dùng. - Phƣơng pháp so sánh - đối chiếu đƣợc dùng để đánh giá kinh nghiệm nƣớc ngoài, từ đó rút ra đề xuất cho Việt Nam. 6. Kết cấu của Luận văn Ngoài Lời mở đầu, Luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 Chƣơng: 6
  10. Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận chung về pháp luật bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng. Chƣơng 2: Kinh nghiệm xây dựng và thực thi Luật bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng của một số nƣớc và vùng lãnh thổ Chƣơng 3: Một số đề xuất, kiến nghị để xây dựng và hoàn thiện Luật bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng của Việt Nam 7