Luận văn Những biểu tượng nghệ thuật tiêu biểu trong thơ ca Việt Nam giai đoạn 1930-1945

pdf 188 trang Quỳnh Hoa 12/11/2025 190
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Những biểu tượng nghệ thuật tiêu biểu trong thơ ca Việt Nam giai đoạn 1930-1945", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nhung_bieu_tuong_nghe_thuat_tieu_bieu_trong_tho_ca.pdf

Nội dung tài liệu: Luận văn Những biểu tượng nghệ thuật tiêu biểu trong thơ ca Việt Nam giai đoạn 1930-1945

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN PHẠM ĐỨC CƯỜNG NHỮNG BIỂU TƯỢNG NGHỆ THUẬT TIÊU BIỂU TRONG THƠ CA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930 - 1945 LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC Hà Nội - 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN PHẠM ĐỨC CƯỜNG NHỮNG BIỂU TƯỢNG NGHỆ THUẬT TIÊU BIỂU TRONG THƠ CA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930 - 1945 Chuyên ngành: Lý luận Văn học Mã số: 62 22 01 20 LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS Trần Khánh Thành Hà Nội - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những nội dung trong Luận án “Những biểu tượng nghệ thuật tiêu biểu trong thơ ca Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trần Khánh Thành. Những số liệu, kết quả, trích dẫn trong luận án đều trung thực, rõ ràng, có nguồn gốc đầy đủ và chưa được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Phạm Đức Cường
  4. LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc tới PGS.TS Trần Khánh Thành - người hướng dẫn khoa học tận tình và tâm huyết - người Thầy đáng kính đã luôn động viên, ủng hộ em trong quá trình học tập và thực hiện luận án này. Em xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học trong Hội đồng chấm luận án; trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của Khoa Văn học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình học tập và hoàn thành luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các đồng nghiệp, các bạn sinh viên Trường Đại học Hải Phòng - nơi tôi đang công tác - đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành việc học tập. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, người thân đã luôn quan tâm, động viên, ủng hộ để tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Phạm Đức Cường
  5. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục 1 MỞ ĐẦU 4 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 10 1.1. Nghiên cứu biểu tƣợng từ góc nhìn lý thuyết 10 1.1.1. Khái lƣợc về biểu tƣợng 10 1.1.2. Một số quan niệm về biểu tƣợng 13 1.1.3. Đặc trƣng của biểu tƣợng 27 1.1.4. Biểu tƣợng nghệ thuật trong thơ 29 1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 33 1.2.1. Lịch sử nghiên cứu biểu tƣợng trên thế giới qua các công 33 trình đƣợc biết đến ở Việt Nam 1.2.2. Lịch sử nghiên cứu biểu tƣợng, biểu tƣợng nghệ thuật ở 36 Việt Nam Tiểu kết chƣơng 1 42 Chƣơng 2. NGUỒN GỐC SINH THÀNH CÁC BIỂU TƢỢNG 43 TRONG THƠ CA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930 - 1945 2.1. Kiến tạo biểu tƣợng từ mẫu gốc và mở rộng biên độ tƣợng trƣng 43 2.2. Thực tế thời đại - nguồn gốc đầu tiên của biểu tƣợng 48 2.3. Chủ nghĩa lãng mạn, Chủ nghĩa tƣợng trƣng, Chủ nghĩa siêu 51 thực và ảnh hƣởng tới thơ ca Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 2.3.1. Chủ nghĩa lãng mạn 51 2.3.2. Chủ nghĩa tƣợng trƣng 56 2.3.3. Chủ nghĩa siêu thực 59 1
  6. 2.4. Từ thơ ca yêu nƣớc đến thơ ca cách mạng 62 2.4.1. Tiếp nối truyền thống thơ ca dân tộc 62 2.4.2. Thơ ca Cách mạng ra đời trong thực tiễn đấu tranh cách mạng 64 2.5. Quan điểm nghệ thuật của thơ ca Việt Nam giai đoạn 1930-1945 66 2.5.1. Quan điểm nghệ thuật của thơ ca lãng mạn 66 2.5.2. Quan điểm nghệ thuật của thơ ca Cách mạng 69 Tiểu kết chƣơng 2 73 Chƣơng 3. BIỂU TƢỢNG NGHỆ THUẬT TIÊU BIỂU TRONG 75 THƠ MỚI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1932 - 1945 3.1. Biểu tƣợng về không gian - vật thể 75 3.1.1. Biểu tƣợng trăng 75 3.1.2. Biểu tƣợng vƣờn 80 3.1.3. Biểu tƣợng cánh bƣớm 84 3.2. Biểu tƣợng về thế giới tâm linh 89 3.2.1. Biểu tƣợng âm phủ - địa ngục 89 3.2.2. Biểu tƣợng hồn - linh hồn 94 3.2.3. Biểu tƣợng máu 100 3.2.4. Biểu tƣợng giấc mộng 104 3.3. Biểu tƣợng về sự vận động của thời gian 110 3.3.1. Biểu tƣợng mùa xuân 110 3.3.2. Biểu tƣợng mùa thu 116 Tiểu kết chƣơng 3 120 Chƣơng 4. BIỂU TƢỢNG NGHỆ THUẬT TIÊU BIỂU TRONG 122 THƠ CÁCH MẠNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930 - 1945 4.1. Biểu tƣợng về lý tƣởng cách mạng 122 4.1.1. Biểu tƣợng mặt trời 122 4.1.2. Biểu tƣợng con đƣờng 125 2
  7. 4.1.3. Biểu tƣợng cờ - ngọn cờ 132 4.2. Biểu tƣợng về ý chí cách mạng 140 4.2.1. Biểu tƣợng con thuyền 140 4.2.2. Biểu tƣợng lửa 145 4.2.3. Biểu tƣợng máu 150 4.3. Biểu tƣợng về sự vận động của cách mạng 156 4.3.1. Biểu tƣợng bóng tối 156 4.3.2. Biểu tƣợng ánh sáng 162 Tiểu kết chƣơng 4 167 KẾT LUẬN 169 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN 174 QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO 175 3
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Biểu tƣợng xuất hiện từ lâu trong đời sống văn hóa của các dân tộc và nhân loại, là một trong những ngôn ngữ cơ bản của con ngƣời, tồn tại trong hiện thực và cả trong những giấc mơ. Leskie Alvin White, nhà nhân học Hoa Kỳ, cha đẻ của Thuyết Tiến hóa mới, đã đƣa ra nhận định một cách xác tín rằng “đơn vị cơ bản” của văn hóa là biểu tƣợng và nó là hạt nhân của di truyền xã hội. Và thực tế cho thấy, thông qua những lý thuyết mang tính chất tƣơng đối hệ thống cùng với kinh nghiệm cá nhân, chúng ta đang dần buộc mình phải ghi nhận biểu tƣợng chính là đơn vị cơ bản của mọi hành vi ứng xử và văn minh của nhân loại. Nhà triết học Đức Ernst Cassier đã đƣa ra định nghĩa về con ngƣời nhƣ một “động vật sản xuất ra các hình thái biểu tƣợng”, thậm chí ông còn đƣa ra một đề xuất táo bạo và có căn cứ rằng “chúng ta nên định nghĩa con ngƣời nhƣ là động vật biểu tƣợng”. Biểu tƣợng đƣợc con ngƣời sử dụng nhƣ một phƣơng tiện thông tin và giao tiếp tƣ tƣởng tình cảm chứa đầy tính thẩm mĩ. Không chỉ vậy, có thể coi biểu tƣợng là một dạng “đặc sản tinh thần” của văn hóa mỗi dân tộc, mỗi thời đại, mỗi tập thể và mỗi cá nhân. Ở một góc độ nhất định, biểu tƣợng chính là nét khác biệt, độc đáo khi so sánh giữa các nền văn hóa trên thế giới với nhau. 1.2. Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu biểu tƣợng nói chung, biểu tƣợng nghệ thuật nói riêng đã đƣợc quan tâm và đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận. Trong hƣớng nghiên cứu văn học từ văn hóa nói chung - một bộ phận không thể tách rời khỏi văn hóa thì giải mã biểu tƣợng là một trong những khâu quan trọng. Biểu tƣợng là loại mã văn hóa mà nếu muốn tìm hiểu một nền văn học, chúng ta không thể bỏ qua. Hiểu đƣợc các ý nghĩa của biểu 4
  9. tƣợng chính là hiểu đƣợc cơ bản hệ giá trị văn hóa của cả một dân tộc, một thời đại sản sinh ra nó. Với khả năng “gợi cảm đến bất tận”, biểu tƣợng đƣợc biết đến nhƣ một sinh thể có khả năng mở rộng, biến đổi hoặc tái sinh các lớp nghĩa theo thời gian, hoàn cảnh. Chính vì thế, việc nghiên cứu biểu tƣợng ở một giai đoạn, một thời kì văn học hay một thời đại nào đó sẽ là nền tảng để chúng ta thấu hiểu một cách sâu sắc và căn bản một tác giả, hay văn hóa của một dân tộc. Khu biệt lại ở một phạm vi hẹp, biểu tƣợng ở trong thơ chính là những hình ảnh cụ thể nhƣng giàu cảm xúc, tính “gợi cảm thẩm mĩ” và điều quan trọng là nó có khả năng biến hóa linh hoạt cùng với khả năng chứa đựng nhiều tầng, nhiều lớp ý nghĩa sâu xa mà “bề mặt ngôn từ” không thể hiện hết. Xây dựng ít hay nhiều, thậm chí là cả một hệ thống biểu tƣợng trong sáng tác của mình đƣợc coi là một phƣơng thức để nghệ sĩ phản ánh cuộc sống và thể hiện cá tính, tài năng sáng tạo của mình trong thơ. Chính các biểu tƣợng làm cho tác phẩm trở nên lung linh, huyền ảo, khơi gợi trí tƣởng tƣợng, tò mò khám phá của ngƣời đọc. Việc xây dựng các biểu tƣợng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố nền tảng là quan niệm và thị hiếu thẩm mĩ của mỗi dân tộc, mỗi thời đại trong những hoàn cảnh nhất định. 1.3. Thế giới biểu tƣợng trong văn học Việt Nam nói chung và thơ ca Việt Nam nói riêng là một lĩnh vực vô cùng rộng lớn, hấp dẫn, là mảnh đất nghiên cứu màu mỡ mà trong nhiều năm qua chúng ta mới đang trong quá trình tìm hiểu, khám phá. Biểu tƣợng nghệ thuật vừa mang tính phổ quát vừa mang dấu ấn riêng của từng dân tộc, từng thời đại, từng tập thể và mỗi cá nhân. Thơ ca lƣu giữ và làm sống lại những biểu tƣợng, những giá trị văn hóa thông qua các biểu tƣợng ngôn từ. Nó chuyên chở mã văn hóa qua tiến trình văn học dân tộc và đi qua mỗi thời đại, nó lại đƣợc bổ sung những nội dung mới, nét nghĩa mới, nhiều khi trở thành yếu tố thể hiện phong cách thời đại hoặc phong cách cá nhân. 5
  10. Thơ ca Việt Nam giai đoạn 1930-1945 ra đời và tồn tại trong một thời điểm đƣợc cho là cuộc hội tụ lần thứ nhất của nhiều chiều văn hóa, tƣ tƣởng cũ mới, Đông - Tây, cùng với sự hòa trộn của các ý thức hệ xã hội khác nhau. Cần phải khẳng định rằng, thơ ca giai đoạn này chứa đựng và kết tinh nhiều giá trị nội dung, tƣ tƣởng nghệ thuật đặc sắc, tiêu biểu và có nhiều đóng góp quan trọng vào quá trình hiện đại hóa văn học Việt Nam. Trong đó, có sự xuất hiện của những biểu tƣợng, hệ biểu tƣợng nghệ thuật tiêu biểu, mang giá trị thẩm mĩ và giá trị tƣ tƣởng cao. Chính vì thế, chúng tôi chọn Những biểu tượng nghệ thuật tiêu biểu trong thơ ca Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 làm đề tài luận án với hy vọng góp phần làm rõ đặc điểm tƣ duy nghệ thuật, thi pháp và thành tựu của các khuynh hƣớng thơ Việt Nam trong giai đoạn này, dƣới góc độ tiếp cận biểu tƣợng nghệ thuật. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 2.1. Đối tượng nghiên cứu Trong phạm vi luận án, chúng tôi tập trung khảo sát, phân tích các biểu tƣợng nghệ thuật tiêu biểu trong thơ ca Việt Nam giai đoạn 1930-1945 (cụ thể là Phong trào Thơ mới 1932 - 1945 và thơ ca Cách mạng 1930 - 1945). 2.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án tiếp cận các tác phẩm thơ ca tiêu biểu chứa đựng biểu tƣợng hoặc hệ thống những biểu tƣợng nghệ thuật đƣợc sáng tác trong giai đoạn từ năm 1930 đến năm 1945. Do khối lƣợng các tác phẩm khảo sát khá đồ sộ vì chặng đƣờng thơ diễn ra trong một khoảng thời gian dài nên chúng tôi xin đƣợc tiếp cận các tác phẩm tiêu biểu của một số tác giả tiêu biểu với phong cách độc đáo, có tính đại diện, có tầm ảnh hƣởng lớn đến dòng chảy thơ ca Việt Nam trong giai đoạn này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu 6