Luận văn Nguyên tắc thẩm phán, hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật

pdf 93 trang Quỳnh Hoa 04/07/2025 200
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nguyên tắc thẩm phán, hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nguyen_tac_tham_phan_hoi_tham_nhan_dan_doc_lap_va_c.pdf

Nội dung tài liệu: Luận văn Nguyên tắc thẩm phán, hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG HỒNG PHƢƠNG NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN, HỘI THẨM NHÂN DÂN ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2011
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG HỒNG PHƢƠNG NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN, HỘI THẨM NHÂN DÂN ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số : 60 38 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Phạm Hồng Thái HÀ NỘI - 2011
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC THẨM 5 PHÁN, HỘI THẨM NHÂN DÂN ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT 1.1. Khái niệm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân độc 5 lập và chỉ tuân theo pháp luật 1.2. Nội dung nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân độc lập 12 và chỉ tuân theo pháp luật 1.2.1. Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập khi xét xử 12 1.2.2. Thẩm phán và Hội thẩm xét xử chỉ tuân theo pháp luật 23 1.2.3. Mối quan hệ giữa tính độc lập và chỉ tuân theo pháp luật 28 trong hoạt động xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm 1.3. Ý nghĩa của nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân độc 30 lập và chỉ tuân theo pháp luật Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG 33 CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN, HỘI THẨM NHÂN DÂN ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT 2.1. Thực tiễn áp dụng nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân 33 độc lập và chỉ tuân theo pháp luật và nguyên nhân 2.1.1. Một số biểu hiện của việc không độc lập và tuân theo pháp 33 luật của Thẩm phán và Hội thẩm
  4. 2.1.2. Nguyên nhân của thực trạng 47 2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực hiện 67 nguyên tắc "Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật" 2.2.1. Về hoàn thiện hệ thống pháp luật 68 2.2.2. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ 72 2.2.3. Về đạo đức Thẩm phán và Hội thẩm 74 2.2.4. Về tổ chức và hoạt động của cơ quan Tòa án 76 2.2.5. Về các giải pháp khác 80 KẾT LUẬN 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
  5. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tòa án là cơ quan có chức năng đặc biệt trong bộ máy nhà nước Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là cơ quan duy nhất có quyền xét xử và chỉ Tòa án mới có quyền phán quyết một người có tội hay không có tội. Tòa án xét xử và giải quyết những vụ án hình sự, dân sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật. Trong phạm vi chức năng của mình, Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân. Bằng chính hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những nguyên tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Để đảm bảo cho Tòa án thực hiện đúng chức năng của mình, Hiến pháp cùng nhiều văn bản luật có quy định những nguyên tắc cơ bản cho cơ quan đặc biệt này. Nguyên tắc "Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật" là một trong những nguyên tắc cơ bản để Tòa án thực hiện nhiệm vụ xét xử, thể hiện quan điểm của Nhà nước trong hoạt động xét xử, Hội thẩm và Thẩm phán có quyền đưa ra phán quyết trên cơ sở quyết định của pháp luật để giải quyết vụ án một cách khách quan và chính xác mà không phải phụ thuộc vào bất cứ sự tác động nào khác. Đây là một nguyên tắc Hiến định được ghi nhận từ rất sớm và phát triển cùng Hiến pháp và pháp luật. Mặc dù được quy định trong hiến pháp và nhiều văn bản luật khác nhưng trên thực tế việc 1
  6. áp dụng nguyên tắc này còn nhiều bất cập, chưa thực sự đem lại hiệu quả thiết thực trong quá trình Tòa án giải quyết các vụ việc. Đặc biệt theo tinh thần Nghị quyết 49/NQ-TW của Bộ Chính trị ngày 02/06/2005 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 thì việc đi sâu nghiên cứu "Nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật" là vấn đề có ý nghĩa thiết thực phục vụ cho quá trình nghiên cứu về mặt lý luận cũng như thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài "Nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật" không còn là vấn đề là mới, trong thời gian qua đã có rất nhiều những bài viết, những công trình nghiên cứu tìm hiểu về vấn đề này, như: Khóa luận tốt nghiệp: "Khi xét xử thẩm phán, hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật", của Hàn Mạnh Thắng, Trường Đại học Luật Hà Nội, 1997; Luận văn "Nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán và hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự", của Trần Thị Nhung San, Trường Đại học Luật Hà Nội, 1995; "Bảo đảm nguyên tắc khi xét xử thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật", của Trần Văn Kiểm, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Số 1(186), 2011; "Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật và chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của tòa án", của Đỗ Thị Phương, Đề tài nghiên cứu khoa học, Viện Khoa học xét xử - Tòa án nhân dân tối cao; cùng nhiều những bài viết được đăng trên các tạp chí chuyên ngành khác. Trên cơ sở tiếp thu, tổng hợp những đề tài, bài viết trước, cùng với sự tìm tòi, và quá trình nghiên cứu của mình, tác giả đi vào phân tích nguyên tắc "Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật", để thấy rằng, việc áp dụng nguyên tắc này thực tế vẫn còn nhiều bất cập và đưa ra những giải pháp thích hợp để nguyên tắc được thực thi có hiệu quả hơn. Đề tài lựa chọn của tác giả cũng nhằm mục đích khẳng định đường lối chủ trương 2
  7. của Đảng trong cải cách tư pháp là đúng đắn, kịp thời và nên được thống nhất thực hiện. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về nguyên tắc "Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật" trong hoạt động xét xử nhằm làm rõ khái niệm, nội dung và ý nghĩa; - Trên cơ sở các quan điểm lý luận, bài viết nêu lên những vấn đề mang tính thực tế của Việt Nam trong lịnh sử cũng như hiện tại về vấn đề "Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật", quan điểm chỉ đạo của Đảng hiện nay và việc áp dụng nguyên tắc trên trong thời gian tới tại Việt Nam, những khó khăn và thuận lợi tác động tới việc áp dụng nguyên tắc "Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật" tại Việt Nam, từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm góp phần vào quá trình nghiên cứu cũng như trên thực tế áp dụng. 4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Luận văn đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của nguyên tắc "Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật" trong hoạt động xét xử. Nguyên tắc được ghi nhận trong Hiến pháp và được cụ thể hóa trong rất nhiều các văn bản luật: Luật tổ chức tòa án, Luật tố tụng dân sự, tố tụng hình sự, Pháp lệnh thẩm phán và hội thẩm nhân dân Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác - Lênin mà cụ thể là phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học chủ yếu: phân tích, tổng hợp, so sánh, logic biện chứng, hệ thống. 5. Điểm mới của đề tài Do nghiên cứu đề tài ở phạm vi hẹp nên luận văn có điều kiện đi sâu xem xét nguyên tắc "Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo 3
  8. pháp luật" ở Việt Nam, đồng thời nêu lên thực tế áp dụng nguyên tắc này của ngành tư pháp nói chung và trong hoạt động xét xử của Tòa án nói riêng. Trên cơ sở đó luận văn đưa ra một số giải pháp, kiến nghị mang tính xây dựng nhằm hoàn thiện hơn quy định của pháp luật về vấn đề này góp phần vào quá trình cải cách tư pháp trong thời gian tới tại Việt Nam. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 2 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về nguyên tắc "thẩm phán, hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật". Chương 2: Thực tiễn áp dụng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng nguyên tắc "thẩm phán, hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật". 4
  9. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN, HỘI THẨM NHÂN DÂN ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT 1.1. Khái niệm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật Để tìm hiểu nguyên tắc này, trước hết chúng ta phải biết vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân trong trong bộ máy nhà nước của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo quy định tại Điều 127 Hiến pháp năm 1992 (đã sửa đồi, bổ sung năm 2001); Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 (Điều 2) và một số văn bản quy phạm pháp luật khác của Việt Nam. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bộ máy nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc tập trung quyền lực, có sự phân công giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền: Lập pháp, hành pháp, tư pháp. Thực hiện quyền tư pháp mà chủ yếu là quyền xét xử là một trong những chức năng rất quan trọng của nhà nước Việt Nam được giao cho Tòa án nhân dân. Do vậy, Tòa án nhân dân có một vị trí rất quan trọng trong bộ máy nhà nước. Tòa án có vị trí trung tâm trong các cơ quan tư pháp, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã khẳng định: "Tổ chức các cơ quan tư pháp, các chế định bổ trợ tư pháp hợp lý, khoa học và hiện đại về cơ cấu và điều kiện, phương tiện làm việc; trong đó, xác định Tòa án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm" [9]. Theo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa án quân sự và các Tòa khác do luật định là các cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 5
  10. Tòa án nhân dân có vai trò quan trọng trong việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế, xã hội, chủ động hội nhập kinh tế và khu vực, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tòa án nhân dân là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền của con người và đồng thời là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm. Tòa án xét xử những vụ án hình sự; những vụ án dân sự (bao gồm những tranh chấp về dân sự, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình; những tranh chấp về kinh doanh, thương mại; những tranh chấp về lao động); giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, xem xét và kết luận việc đình công hợp pháp hay không hợp pháp. Tòa án giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật (giảm hình phạt, miễn hình phạt, ra quyết định thi hành án hình sự, ra quyết định xóa án tích ). Trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, vị trí, vai trò của Tòa án lại càng được khẳng định. Vì Tòa án chính là cơ quan thực thi quyền tư pháp trong bộ máy nhà nước và việc thực thi này ảnh hưởng trực tiếp tới mục tiêu và các giá trị của công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam, Tòa án là cơ quan duy nhất có quyền xét xử và tuyên có tội hay không có tội, quyết định mức hình phạt và các vấn đề khác liên quan đến các quyền của công dân như bồi thường, biện pháp ngăn chặn, án phí, Chủ thể được nhà nước trao quyền nhân danh nhà nước để thực hiện việc xét xử đó là Thẩm phán và Hội thẩm. Do tính chất quan trọng của hoạt động xét xử nên pháp luật quy định xét xử phải tuân theo những trình tự thủ tục và những nguyên tắc nhất định. Một trong những nguyên tắc đó là "Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật". Nguyên tắc này được ghi nhận rất sớm trong các văn bản pháp luật dù không giống nhau hoàn toàn về mặt câu chữ. Sắc lệnh số 13/SL ngày 24/01/1946 về tổ chức Tòa án và các ngạch Thẩm phán có quy định: 6