Luận văn Người kể chuyện trong truyện ngắn Nguyễn Thị Thu Huệ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Người kể chuyện trong truyện ngắn Nguyễn Thị Thu Huệ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
luan_van_nguoi_ke_chuyen_trong_truyen_ngan_nguyen_thi_thu_hu.pdf
Nội dung tài liệu: Luận văn Người kể chuyện trong truyện ngắn Nguyễn Thị Thu Huệ
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------- NGUYỄN THỊ NHÀN NGƢỜI KỂ CHUYỆN TRONG TRUYỆN NGẮN NGUYỄN THỊ THU HUỆ LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HỌC Hà Nội - 2020
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------- NGUYỄN THỊ NHÀN NGƢỜI KỂ CHUYỆN TRONG TRUYỆN NGẮN NGUYỄN THỊ THU HUỆ Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số: 8229030.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Đoàn Đức Phƣơng Hà Nội - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả của quá trình nghiên cứu trung thực và nghiêm túc của tôi. Trong quá trình nghiên cứu, triển khai đề tài, tôi có sử dụng các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Tuy nhiên, đó chỉ là những gợi ý khoa học cần thiết để tôi tham khảo, phát triển ý tưởng của mình. Những tư liệu được sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn nguồn rõ ràng, cụ thể. Hà Nội, ngày 20 tháng 2 năm 2020 Học viên Nguyễn Thị Nhàn
- LỜI CẢM ƠN Trong thời gian vừa qua, được sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo cùng gia đình và bạn bè, tôi đã hoàn thành luận văn với đề tài “Người kể chuyện trong truyện ngắn Nguyễn Thị Thu Huệ. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám Hiệu, Phòng đào tạo sau đại học cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Văn học trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã chỉ bảo tận tình và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi học tập và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS Đoàn Đức Phương, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thiện luận văn này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè - những người đã luôn bên cạnh hỗ trợ, động viên để tôi có thể hoàn thành việc học tập và thực hiện tốt đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 2 năm 2020 Học viên Nguyễn Thị Nhàn
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 2 3. Đối tượng, mục đích, phạm vi nghiên cứu .................................................... 6 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 6 5. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 7 Chương 1. KHÁI LƯỢC VỀ NGƯỜI KỂ CHUYỆN VÀ HÀNH TRÌNH SÁNG TÁC CỦA NGUYỄN THỊ THU HUỆ ................................................. 8 1.1. Khái lược về người kể chuyện ................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm người kể chuyện ..................................................................... 8 1.1.2. Chức năng của người kể chuyện ........................................................... 13 1.2. Hành trình sáng tác của Nguyễn Thị Thu Huệ ........................................ 15 1.2.1. Vài nét về tiểu sử ................................................................................... 15 1.2.2. Sự nghiệp văn chương ........................................................................... 17 Chương 2. CÁC DẠNG THỨC NGHỆ THUẬT CỦA NGƯỜI KỂ CHUYỆN TRONG TRUYỆN NGẮN NGUYỄN THỊ THU HUỆ ................................. 21 2.1. Ngôi kể ..................................................................................................... 21 2.1.1. Khái niệm và phân loại ......................................................................... 21 2.1.2. Các hình thức ngôi kể trong truyện ngắn Nguyễn Thị Thu Huệ ........... 23 2.1.2.1. Người kể chuyện ở ngôi thứ nhất, cái tôi tự kể về mình .................... 25 2.1.2.2. Người kể chuyện ở ngôi thứ nhất, cái tôi kể chuyện người khác ....... 30 2.1.2.3. Người kể chuyện ở ngôi thứ ba .......................................................... 36 2.1.2.4. Sự đánh tráo ngôi kể .......................................................................... 38 2.2. Điểm nhìn ................................................................................................. 44 2.2.1. Khái niệm điểm nhìn và cách phân loại điểm nhìn ............................... 44 2.1.1.1. Khái niệm ........................................................................................... 44 2.1.1.2. Cách phân loại điểm nhìn .................................................................. 44
- 2.2.2. Điểm nhìn trong truyện ngắn Nguyễn Thị Thu Huệ ............................. 45 2.2.2.1. Điểm nhìn bên trong........................................................................... 45 2.2.2.2. Điểm nhìn bên ngoài .......................................................................... 50 2.2.2.3. Sự dịch chuyển điểm nhìn .................................................................. 52 Chương 3. NGÔN NGỮ VÀ GIỌNG ĐIỆU NGƯỜI KỂ CHUYỆN TRONG TRUYỆN NGẮN NGUYỄN THỊ THU HUỆ ................................................ 65 3.1. Ngôn ngữ người kể chuyện ...................................................................... 65 3.1.1. Ngôn ngữ đời thường sắc sảo, góc cạnh ............................................... 66 3.1.2. Ngôn ngữ đằm thắm, dịu dàng .............................................................. 69 3.2. Giọng điệu người kể chuyện .................................................................... 73 3.2.1. Giọng điệu triết lí, suy tư ...................................................................... 74 3.2.2. Giọng điệu đay đả, tự vấn ..................................................................... 78 3.2.4. Giọng điệu lạnh lùng, khách quan ........................................................ 82 3.2.5. Giọng giễu nhại, mỉa mai ...................................................................... 85 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 92
- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Người kể chuyện có một vị trí đặc biệt quan trọng trong tác phẩm tự sự. Bởi bất cứ một câu chuyện nào, dù dài hay ngắn, dù đơn giản hay phức tạp, cũng đều được kể bởi một “người” nào đó. Hơn thế nữa, cùng một câu chuyện nhưng được kể bởi những người kể khác nhau thì sẽ mang bộ mặt và ý nghĩa khác nhau. Bởi vậy sử dụng kiểu người kể chuyện nào để kể không phải là sự lựa chọn ngẫu nhiên của tác giả mà hoàn toàn mang tính quan niệm nhằm mục đích thể hiện nội dung, tư tưởng một cách hiệu quả và thuyết phục nhất. Nghiên cứu vấn đề người kể chuyện một mặt sẽ mở ra một cánh cửa đi sâu khám phá thế giới nghệ thuật của tác phẩm, mặt khác nó giúp ta thấy được cách thức tiếp cận, lí giải hiện thực đầy tính cá nhân của tác giả. Nói như GS. Lê Ngọc Trà thì việc nghiên cứu, tìm hiểu người kể chuyện vừa tạo điều kiện để “nhận thức quá trình cá thể hóa và cá nhân hóa” [58, tr.155] trong hoạt động sáng tạo văn học của người nghệ sĩ, vừa giúp chúng ta tiếp cận được với “sự thể hiện của ý thức nghệ thuật, với cái nhìn của nhà văn trong tác phẩm” [58, tr.155]. Từ sau năm 1986, trong xu thế và không khí chung của văn học thời kỳ đổi mới, truyện ngắn Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, trong đó phải đặc biệt kể đến những nỗ lực và sự đóng góp của các nhà văn nữ. Với một đội ngũ khá đông đảo cùng với những ưu thế riêng của giới mình, các nhà văn nữ Việt Nam từ 1986 đến 2000 đã đóng góp vào bức tranh đời sống văn học Việt Nam đương đại những màu sắc và đường nét rất riêng. Trong bức tranh đa sắc đó, Nguyễn Thị Thu Huệ nổi lên như một hiện tượng lạ, một phong cách độc đáo không thể trộn lẫn. Gây ấn tượng ngay từ những tác phẩm đầu tiên dự thi cuộc thi truyện ngắn của tạp chí Văn nghệ Quân đội, truyện ngắn của Thu Huệ luôn chiếm được sự chú ý của độc giả và giới nghiên cứu. Tác phẩm của chị không chỉ hấp dẫn độc giả ở khả năng phát hiện ra những bất ổn trong đời sống con người, 1
- những mặt trái của xã hội mà còn ở cách đi sâu khám phá những góc khuất, những ẩn ức trong tâm hồn con người. Để làm được điều này, nhà văn phải có quan điểm mới mẻ về con người, về cuộc sống, có sự táo bạo đổi mới trong cách viết, cách kể. Cho đến thời điểm hiện tại, đã có khá nhiều tác giả nghiên cứu về truyện ngắn Nguyễn Thị Thu Huệ, nhưng đi sâu tìm hiểu vấn đề người kể chuyện nhằm nhận diện những đặc sắc trong lối kể, cách tiếp cận, lí giải hiện thực của cây bút tài hoa này thì vẫn còn những khoảng trống. Từ những yêu cầu cấp thiết trên, chúng tôi lựa chọn triển khai đề tài: “Người kể chuyện trong truyện ngắn Nguyễn Thị Thu Huệ”. 2. Lịch sử vấn đề Không lựa chọn, khai thác những vấn đề nóng bỏng, giật gân của xã hội nhưng Thu Huệ lại rất sắc sảo khi khám phá, phát hiện những bất ổn trong bức tranh đời sống ngay ở những điều bình thường nhất. Phần lớn những nhân vật của chị là nữ nhưng đó không phải là những bà mẹ Việt Nam anh hùng, những người phụ nữ trung hậu đảm đang mà là những con người bình thường luôn trăn trở trong hành trình kiếm tìm tình yêu và hạnh phúc đích thực. Lý Hoài Thu trong bài viết của mình đã ví hành trình đó giống như “những cuộc săn đuổi” tình yêu, hạnh phúc. Và nhà nghiên cứu cũng khẳng định rằng: từ thân phận con người trong những cuộc săn đuổi đó, Thu Huệ đã khám phá ra biết bao bi kịch tình yêu cũng như những biểu hiện dị thường của nó. Trong bài viết Thế hệ thứ ba, đăng trên tạp chí Văn nghệ Quân đội số 1 (1994), nhà văn Hồ Phương đã đánh giá rất cao về vốn sống, sự trải nghiệm trong truyện ngắn của Nguyễn Thị Thu Huệ. Sự sắc sảo ở mỗi tác phẩm của Thu Huệ đã khiến Hồ Phương ngạc nhiên đến nỗi phải thốt lên rằng: Thu Huệ cứ như một“con mụ phù thủy lão luyện đi guốc trong bụng người khác, ruột gan người ta có gì, chị đều biết cả” [45]. Với Bùi Việt Thắng, ông quan tâm nhiều hơn đến phương diện đời sống được phản ánh trong truyện ngắn của Thu Huệ: “Đời sống hiện lên trên 2
- từng trang sách của chị bề bộn, ngổn ngang, ấy vậy mà ngẫm kĩ nó đâu vào đấy. Nhà văn nghiêng viết về con người trong mối mâu thuẫn vừa kết dính với gia đình như một “hang ổ cuối cùng”, lại vừa bị nhiều ngoại lực giằng xé, lôi kéo. Thành ra phân thân, thành ra nhiều bi hài kịch” [53, tr.7]. Và trong bức tranh cuộc sống đa màu đó, Bùi Việt Thắng đặc biệt chú ý đến số phận những người phụ nữ qua những trang viết của Thu Huệ. Theo ông, đó chính là những “thiên đường” và “hậu thiên đường” mà ở đó người phụ nữ đang “ráo riết đi tìm hạnh phúc, mà hạnh phúc thì bao giờ cũng mong manh, dễ vỡ” [53, tr.7]. Không chỉ vậy, Bùi Việt Thắng còn chỉ ra giọng điệu rất riêng trong ngòi bút của nhà văn nữ: “chao chát và dịu dàng, thơ ngây và từng trải, đớn đau và tin tưởng” [53, tr.7]. Tất cả cứ trộn lẫn tạo nên tính đa cực của ngòi bút nữ có duyên trong lĩnh vực truyện ngắn. Năm 2012, Nguyễn Thị Thu Huệ ghi dấu sự trở lại của mình bằng giải thưởng của Hội Nhà văn với tập truyện Thành phố đi vắng. Nhận xét về tập truyện, nhà thơ Nguyễn Quang Thiều đã chỉ ra vị trí đặc biệt của nó trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Thị Thu Huệ: “Thành phố đi vắng‟ thực sự làm đầy thêm hồ sơ sáng tạo truyện ngắn của nhà văn Nguyễn Thị Thu Huệ và đặt chị vào vị trí những nhà văn Việt Nam đương đại viết truyện ngắn tiêu biểu. Đọc những truyện ngắn của Nguyễn Thị Thu Huệ, ta nhận thấy đôi mắt của nhà văn nhìn xuyên thẳng vào từng con người, từng ngôi nhà trong đời sống này. Đó là một đôi mắt tinh tường không khoan nhượng, một đôi mắt sắc lạnh, một đôi mắt nổi giận nhưng ứa lệ trước những điều đau buồn đang xảy ra [54]. Đồng thời ông cũng nhấn mạnh sự cảnh báo về một xã hội hiện đại vô cảm, ích kỉ và khả năng dự báo “một tội ác kinh hoàng hơn trong tương lai nếu lương tâm con người không được đánh thức” [54] của tác phẩm. Nhật Tuấn trong bài viết Xã hội trơ lì trong „Thành phố đi vắng‟ đã nhận xét về không gian đời sống được miêu tả trong tập truyện là một không gian mà ở đó đường thẳng đã bị bẻ cong, mặt người như biến dạng và thời gian như ngưng 3
- đọng. Đồng thời nhà văn cũng khẳng định Thành phố đi vắng là “một tín hiệu đáng mừng, một thành tựu mới” [57] trong văn xuôi hiện đại. Không chỉ đề tài, nhân vật mà cách kể, ngôn ngữ trong truyện ngắn Nguyễn Thị Thu Huệ cũng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Trong bài Đọc hồi ức „Bến trần gian‟ đăng trên tạp chí Văn nghệ Quân đội, Kim Dung đã nhận xét: “Truyện ngắn Nguyễn Thị Thu Huệ luôn có hai mặt - vừa “bụi bặm” trong tả chân, vừa trữ tình đằm thắm, văn của chị vừa táo bạo vừa thanh khiết [11]. Tất cả những yếu tố đó đã tạo nên sự không thuần nhất, không đơn giản, thậm chí còn đối chọi nhau trong văn chương của Thu Huệ. Hồ Sĩ Vịnh thì lại tìm hiểu truyện ngắn của Thu Huệ trên bình diện thi pháp và chỉ ra văn chương của Thu Huệ đã vượt ra ngoài phương thức miêu tả thông thường. Tác phẩm của chị có sự kết hợp giữa thực và hư, trần thế và ảo mộng, chuyện hiện tại và chuyện dĩ vãng. Tất cả nhằm tái hiện một “cuộc sống có dung tích, khai thác chiều sâu những góc khuất uẩn khúc “thế giới bên trong” của con người” [59]. Đoàn Hương trong bài Những ngôi sao nước mắt đăng trên báo Văn Nghệ trẻ số 2 (1996) lại có những lời nhận xét khá dí dỏm về lối viết của Nguyễn Thị Thu Huệ. Người viết đã nhận định lối viết văn của Thu Huệ giống như “lên đồng”. Trong tác phẩm của Huệ, dường như không phải nhà văn kể mà là đang “lôi” chúng ta đi theo nhân vật. Cách kể độc đáo đó đã làm nên nét riêng, không thể trộn lẫn của Nguyễn Thị Thu Huệ. Dương Thị Thùy Chi khi nhận xét về tập truyện Thành phố đi vắng đã nhấn mạnh “lối viết khách quan, trung tính, tiết chế cảm xúc tối đa, mỗi truyện ngắn như một bản tường thuật đời sống” [9] của Nguyễn Thị Thu Huệ. Mặc dù mới xuất hiện song với chất văn mới lạ, Thu Huệ sớm trở thành đối tượng tìm hiểu của các luận án, luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp, Có thể kể đến một vài công trình tiêu biểu như: luận án Tiến sĩ Khảo sát lời 4

