Luận văn Nâng cao vị trí, vai trò của tòa án nhân dân đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay

pdf 95 trang Quỳnh Hoa 22/07/2025 100
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nâng cao vị trí, vai trò của tòa án nhân dân đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nang_cao_vi_tri_vai_tro_cua_toa_an_nhan_dan_dap_ung.pdf

Nội dung tài liệu: Luận văn Nâng cao vị trí, vai trò của tòa án nhân dân đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN PHỤNG VƯƠNG NÂNG CAO VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2012 1
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN PHỤNG VƯƠNG NÂNG CAO VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số : 60 38 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Đăng Dung HÀ NỘI - 2012 2
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA TOÀ ÁN 8 TRONG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN 1.1. Nhà nước pháp quyền 8 1.1.1. Lịch sử các tư tưởng nhà nước pháp quyền 8 1.1.2. Tư tưởng của C. Mác, Ph. Ăng ghen và V.I. Lênin về Nhà 11 nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa 1.1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề nhà nước, nhà nước pháp quyền 12 1.1.4. Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa 15 1.2. Vị trí, vai trò của toà án trong nhà nước pháp quyền 18 1.2.1. Vài nét về vị trí, vai trò của toà án trong nhà nước chiếm 18 hữu nô lệ và nhà nước phong kiến- nhà nước trước khi có nhà nước pháp quyền 1.2.2. Vị trí, vai trò của Toà án trong nhà nước pháp quyền 19 Chương 2: THỰC TRẠNG VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA TOÀ ÁN NHÂN 23 DÂN Ở VIỆT NAM 2.1. Quá trình hình thành và phát triển ngành Toà án và vị trí vai 23 trò của Toà án nhân dân ở Việt Nam 2.1.1. Toà án nhân dân trong giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1959 23 3
  4. 2.1.2. Toà án nhân dân trong giai đoạn từ năm 1959 đến năm 1980 29 2.1.3. Toà án nhân dân giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1992 33 2.1.4. Toà án nhân dân giai đoạn từ năm 1992 đến năm 2002 34 2.2. Vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay 38 2.2.1. Vị trí, vai trò của Tòa án trong mối quan hệ với cơ quan nhà 38 nước khác 2.2.1.1. Mối quan hệ với Quốc hội 39 2.2.1.2. Mối quan hệ với Chủ tịch nước 40 2.2.1.3. Mối quan hệ với Chính phủ 41 2.2.1.4. Với các cơ quan Viện kiểm sát, các cơ quan Công an, 42 Thanh tra, Tư pháp, cơ quan hữu quan khác 2.2.2. Vị trí, vai trò của Tòa án thể hiện thông qua chức năng, 45 nhiệm vụ của Tòa án 2.2.3. Vị trí, vai trò của Tòa án thể hiện thông qua thẩm quyền của 48 Tòa án 2.2.3.1. Thẩm quyền chung của Tòa án 48 2.2.3.2. Thẩm quyền theo hệ thống tổ chức ngành Tòa án nhân dân 54 2.3. Những bất cập ảnh hưởng đến vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân 59 2.3.1. Về cơ cấu tổ chức của Tòa án hiện nay 59 2.3.2. Về thẩm quyền của Tòa án 61 2.3.3. Về hoạt động của Tòa án 62 2.3.4. Những bất cập khác liên quan đến thẩm phán 64 2.3.4.1. Về nhiệm kỳ của thẩm phán 66 2.3.4.2. Chế độ đãi ngộ đối với thẩm phán 67 Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO VỊ TRÍ, VAI 70 TRÒ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN Ở VIỆT NAM 4
  5. HIỆN NAY 3.1. Quan điểm nâng cao vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân 70 3.2. Giải pháp nâng cao vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân đáp ứng 74 yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay 3.2.1. Đổi mới hệ thống Tòa án nhân dân 74 3.2.2. Tăng thẩm quyền cho Tòa án nhân dân 76 3.2.3. Đẩy mạnh công tác xây dựng đội ngũ cán bộ tòa án đáp ứng 78 về số lượng và chất lượng nhằm đảo bảo cho sự độc lập của Tòa án theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân KẾT LUẬN 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86 5
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 Số liệu thống kê án sơ thẩm, phúc thẩm của tòa án từ năm 62 2006-2011 6
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở Việt Nam, ngay từ khi Cách mạng tháng Tám thành công, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức rõ tầm quan trọng của ngành tòa án. Cùng với sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, ngày 13-9-1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh số 33c thiết lập Tòa án quân sự tiền thân của ngành tòa án để xét xử tất cả những người nào phạm vào một việc gì có phương hại đến nền độc lập của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Trải qua các giai đoạn cách mạng, các quy định về ngành Tòa án nhân dân đã nhiều lần được cải cách, sửa đổi, đã dần hoàn thiện và nâng cao vị trí, vai trò của ngành tòa án, góp phần củng cố, từng bước xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Tại Điều 2 Hiến pháp 1992 (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25/12/2001) quy định: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp [38]. Thực hiện quyền tư pháp mà chủ yếu là quyền xét xử là một trong những chức năng rất quan trọng của Nhà nước Việt Nam và được giao cho Tòa án nhân dân. Do vậy, Tòa án nhân dân có vị trí rất quan trọng trong bộ máy nhà nước. 7
  8. Tòa án có vị trí trung tâm trong các cơ quan tư pháp. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị "Về Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020" đã khẳng định: "Tổ chức các cơ quan tư pháp và các chế định bổ trợ tư pháp hợp lý, khoa học và hiện đại về cơ cấu tổ chức và điều kiện, phương tiện làm việc; trong đó xác định Tòa án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm" [16, tr. 3]. Vị trí và vai trò của Tòa án biểu hiện qua chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của Tòa án được quy định trong Hiến pháp 1992, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính và các văn bản pháp luật khác. Theo quy định của những văn bản pháp luật nêu trên thì Tòa án là cơ quan xét xử duy nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chức năng xét xử của Tòa án là chức năng cơ bản và quan trọng nhất, nó bao trùm và xuyên suốt quá trình hoạt động của Tòa án. Điều 127 Hiến pháp 1992 quy định: "Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa án Quân sự và các Tòa án khác do luật định là những cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" [38]; Điều 1 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân quy định: "Tòa án xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật" [40]. Chỉ có Tòa án mới có quyền nhân danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên bố một người có tội hay vô tội. Theo quy định tại Điều 1 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, trong phạm vi chức năng của mình, Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân. Tòa án là một công cụ hữu hiệu của Đảng và Nhà nước để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ nhân dân và bảo đảm kỷ cương xã hội. Mọi 8
  9. phán quyết của Tòa án có tính cưỡng chế nghiêm khắc của Nhà nước. Theo quy định tại Điều 136 Hiến pháp 1992 quy định: "Các bản án và quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân tôn trọng; những người và đơn vị hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành" [38]. Tòa án là nơi thực hiện chức năng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả nhất. Bằng việc xét xử công khai, ngoài tác dụng răn đe, giáo dục, phòng ngừa riêng và phòng ngừa chung, còn có tác dụng tuyên truyền, giới thiệu, giải thích cho quần chúng nhân dân về pháp luật để mọi người hiểu biết thêm về pháp luật và hướng họ tới "Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật". Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác. Tòa án có một vai trò, vị trí quan trọng trong Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Tòa án nhân dân có vai trò quan trọng trong việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tòa án nhân dân là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con người, đồng thời là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và vi phạm pháp luật khác. Tuy nhiên trong thực tiễn xét xử của ngành Tòa án nhân dân vẫn còn những mặt tồn tại không mang tính pháp quyền, làm ảnh hưởng đến vị trí, vai trò của ngành tòa án như: chất lượng xét xử chưa đáp ứng yêu cầu, tình trạng các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị hủy tuy ít nhưng không giảm mà có xu hướng tăng, vẫn còn án tồn đọng, đặc biệt ở khâu xem xét đơn yêu cầu theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm. 9
  10. Mặt khác, vị thế của ngành Tòa án trong bộ máy nhà nước chưa được xứng tầm. Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp đã xác định vai trò trung tâm của ngành Tòa án trong hệ thống các cơ quan tư pháp nhưng ở nhiều nơi, nhiều địa phương vai trò của ngành Tòa án vẫn chưa được chú trọng đúng mức. Tình trạng lãnh đạo địa phương coi Tòa án như một sở, một phòng vẫn còn khá phổ biến, dù mức độ biểu hiện khác nhau. Nhiều bản án có hiệu lực pháp luật không được thực thi, trong đó không ít nguyên nhân là việc cản trở đến từ các cơ quan nhà nước khác. Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, chưa hoàn chỉnh cũng gây khó khăn cho các Thẩm phán. Tình trạng "xử thế nào cũng đúng" gây tâm lý mất lòng tin của người dân vào Tòa án tùy tiện, không công bằng. Quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm, nhiệm kỳ bổ nhiệm, quy trình bổ nhiệm thẩm phán cùng với việc hệ thống Tòa án hoạt động theo địa bàn, không độc lập hoàn toàn theo hệ thống ngành dọc ảnh hưởng không ít đến nguyên tắc "xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật" của Tòa án. Tình trạng cán bộ tòa án, có cả các thẩm phán có những hành vi vi phạm pháp luật, chạy án, bị dư luận lên án cũng là nguyên nhân gây tâm lý mất lòng tin của người dân vào Tòa án tùy tiện, không công bằng. Do đó, việc nghiên cứu nhằm "nâng cao vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay" là vấn đề cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Vì vậy, tôi chọn đề tài này làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cho đến nay đã có một số bài viết và công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. Như vấn đề: "Cải cách các cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư pháp nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của Tòa án nhân dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân", Đề tài khoa học cấp nhà nước, mã số KX.04.06, do TS. Uông 10