Luận văn Mối quan hệ giữa hoạt động công tố và hoạt động xét xử theo yêu cầu của cải cách tư pháp
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Mối quan hệ giữa hoạt động công tố và hoạt động xét xử theo yêu cầu của cải cách tư pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
luan_van_moi_quan_he_giua_hoat_dong_cong_to_va_hoat_dong_xet.pdf
Nội dung tài liệu: Luận văn Mối quan hệ giữa hoạt động công tố và hoạt động xét xử theo yêu cầu của cải cách tư pháp
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THANH TÙNG MèI QUAN HÖ GI÷A HO¹T §éNG C¤NG Tè Vµ HO¹T §éNG XÐT Xö THEO Y£U CÇU CñA C¶I C¸CH T¦ PH¸P Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG MINH TUẤN HÀ NỘI - 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thanh Tùng
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA HOẠT ĐỘNG CÔNG TỐ VÀ XÉT XỬ THEO YÊU CẦU CẢI CÁCH TƢ PHÁP ....................................................................... 7 1.1. Khái niệm hoạt động công tố và xét xử ............................................ 7 1.1.1. Khái niệm hoạt động công tố ............................................................... 7 1.1.2. Khái niệm hoạt động xét xử ............................................................... 17 1.2. Căn cứ xác lập mối quan hệ giữa hoạt động công tố và hoạt động xét xử ........................................................................................ 20 1.2.1. Các nguyên tắc tổ chức của hệ thống tư pháp .................................... 20 1.2.2. Các nguyên tắc tố tụng hình sự .......................................................... 25 1.3. Những yêu cầu của việc cải cách tƣ pháp đối với việc hoàn thiện mối quan hệ giữa hoạt động công tố và xét xử .................... 30 1.3.1. Về đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án..................................... 32 1.3.2. Về đổi mới tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát ......................... 34 1.3.3. Về đổi mới tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra ..................... 34 1.3.4. Nâng cao trách nhiệm của các Cơ quan tư pháp trong việc giải quyết các trường hợp oan sai do người có thẩm quyền tố tụng gây ra .................................................................................................. 35 1.3.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ, các chức danh tư pháp trong sạch – vững mạnh .......................................................................................... 35
- 1.3.6. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới chế độ, chính sách đảm bảo điều kiện cho cơ quan, cán bộ tư pháp hoạt động hiệu quả ............ 36 1.3.7. Đổi mới và củng cố mối quan hệ giữa hệ thống tư pháp với Nhân dân ............................................................................................ 36 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA HOẠT ĐỘNG CÔNG TỐ VÀ XÉT XỬ ............................ 38 2.1. Khái quát chung về hoạt động tố tụng hình sự ............................. 38 2.2. Mối quan hệ giữa hoạt động công tố và xét xử theo pháp luật hiện hành ........................................................................................... 45 2.2.1. Mối quan hệ phối hợp giữa hoạt động công tố và xét xử .................. 46 2.2.2. Mối quan hệ chế ước giữa hoạt động công tố và xét xử .................... 48 2.3. Những bất cập của pháp luận hiện hành về mối quan hệ giữa hoạt động công tố và xét xử ............................................................. 50 2.3.1. Vấn đề truy tố và rút truy tố ............................................................... 53 2.3.2. Vấn đề trả hồ sơ để điều tra bổ sung .................................................. 58 2.3.3. Vấn đề giới hạn xét xử ....................................................................... 62 2.3.4. Vấn đề khởi tố vụ án hình sự ............................................................. 72 2.3.5. Vấn đề Toà án xác định sự thật của vụ án.......................................... 74 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MỐI QUAN HỆ GIỮA HOẠT ĐỘNG CÔNG TỐ VÀ XÉT XỬ ......... 76 3.1. Quan điểm hoàn thiện mối quan hệ giữa hoạt động công tố và xét xử ............................................................................................ 76 3.1.1. Xây dựng Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân ............ 76 3.1.2. Cải cách tư pháp phải được đặt trong quá trình đổi mới hệ thống chính trị và hoàn thiện bộ máy Nhà nước .......................................... 80 3.1.3. Cải cách tư pháp phải kết hợp chặt chẽ với cải cách nền hành chính Nhà nước .................................................................................. 80
- 3.2. Giải pháp hoàn thiện mối quan hệ giữa hoạt động công tố và xét xử ............................................................................................ 88 3.2.1. Sửa đổi Luật tổ chức Tòa án nhân dân ............................................... 88 3.2.2. Sửa đổi Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ................................... 93 3.2.3. Sửa đổi Bộ luật tố tụng hình sự .......................................................... 96 KẾT LUẬN .................................................................................................... 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 101
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta không ngừng đổi mới, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để thực hiện mục tiêu đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng hiện nay của Nhà nước là phải đẩy mạnh công cuộc cải cách tư pháp, chú trọng đến việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhằm đảm bảo cho các cơ quan nhà nước nói chung và các cơ quan tư pháp nói riêng hoạt động hiệu quả. Các quan điển này được tiếp tục khẳng định và phát triển trong các Văn kiện Đại hội Đảng và các Nghị quyết Trung ương của Đảng ta trong những năm gần đây. Về hoàn thiện hệ thống pháp luật và cải cách tư pháp, trong văn kiện Đại hội đại biển toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã chỉ rõ: Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật làm cơ sở cho tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ quan tư pháp trước yêu cầu đổi mới bảo đảm cho mọi vi phạm đều bị xử lý, mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, bảo đảm quyền làm chủ của công dân 6. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã đề ra các biện pháp tiến hành cải cách tư pháp ở nước ta là: “ Tiếp tục cải cách, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp theo nguyên tắc nâng cao tinh thần trách nhiệm, làm tốt các công tác điều tra, truy tố, xét xử ” 9. Các yêu cầu của cải cách tư pháp đã được Bộ Chính trị Ban chấp hành 1
- Trung ương Đảng chỉ rõ trong Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, trong đó xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoàn thiện tổ chức, bộ máy các cơ quan tư pháp, xác định Toà án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm; Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X và XI, Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục nghi nhận các nội dung: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; Hoàn thiện hệ thống pháp luật; Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh; Đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, lấy cải cách hoạt động xét xử làm trọng tâm, thực hiện cơ chế công tố gắn với hoạt động điều tra Theo tinh thần trên, các cơ quan tư pháp nói chung; Viện kiểm sát nhân dân và Toà án nhân dân nói riêng đã có nhiều cố gắng trong việc góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan. Tuy nhiên, thực tế áp dụng pháp luật cho thấy việc nhận thức và thể hiện mối quan hệ giữa các Cơ quan tư pháp nói chung, Cơ quan thực hiện hoạt động công tố và Cơ quan thực hiện hoạt động xét xử nói riêng vẫn chưa đúng: Hoặc là quá coi trọng quan hệ phối hợp mà quên đi trách nhiệm chế ước; Quá nặng về chế ước dẫn đến đối đầu, cản chở, gây khó khăn cho nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ. Bên cạnh đó là sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm, chưa có sự phân biệt rành mạch giữa các Cơ quan tư pháp nói chung, Cơ quan thực hiện chức năng công tố và Cơ quan thực hiện chức năng xét xử nói riêng. 2
- Với những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Mối quan hệ giữa hoạt động công tố và hoạt động xét xử theo yêu cầu của cải cách tư pháp” có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn sâu sắc. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình khoa học, nhiều nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn ở mức độ khác nhau đề cập đến các vấn đề tổ chức và hoạt động của cơ quan tư pháp nói chung, hoạt động của Cơ quan thực hiện chức năng công tố và xét xử nói riêng Qua tìm hiểu các tài liệu hiện hành cho thấy các công trình khoa học tập trung nghiên cứu theo những khía cạnh sau: - Nhóm nghiên cứu chung gồm: Lê Hữu Thể: Hoàn thiện mô hình tố tụng hình sự Việt Nam theo yêu cầu cải cách tư pháp (Tạp chí chuyên ngành), Hà Nội, 2011; Nguyễn Thái Phúc: Viện kiểm sát hay viện công tố (Tạp chí chuyên ngành), Hà Nội, 2007; Ngô Văn Đọn (Chủ biên): Nâng cao chất lượng kiểm sát hoạt động tư pháp và thực hành quyền công tố với vấn đề thông khâu và chuyên khâu trong các công tác kiểm sát hình sự, (Đề tài khoa học cấp bộ), Hà Nội, 2004; Lê Cảm: Bàn về tổ chức quyền tư pháp-nội dung cơ bản của chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, (Tạp chí chuyên ngành), Hà Nội, 2005; Phạm Hồng Hải: Đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ quan thực hiện chức năng thực hành quyền công tố đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp (Tạp chí chuyên ngành), Hà Nội, 2006; Đỗ Văn Đương: Cơ quan thực hành quyền công tố trong cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay (Tạp chí chuyên ngành), Hà Nội, 2006; Trần Văn Độ: Phân định thẩm quyền trong tố tụng hình sự (Tạp chí chuyên ngành), Hà Nội, 2008. - Nhóm nghiên cứu về hoạt động công tố và hoạt động xét xử: Lê Hữu Thể (Chủ biên): Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra (Sách tham khảo), Nxb Tư 3
- pháp, Hà Nội, 2005; Lê Thị Tuyết Hoa: Quyền công tố ở Việt Nam, (Luận án tiến sỹ luật học), Hà Nội, 2002; Nguyễn Trương Tín: Mối quan hệ giữa tranh tụng trong tố tụng hình sự với chức năng xét xử của Toà án (Tạp trí chuyên ngành), Hà Nội, 2008; Nguyễn Minh Đức: Quyền công tố và tổ chức thực hiện quyền công tố trong nhà nước pháp quyền (Tạp chí chuyên ngành), Hà Nội, 2012. Những công trình khoa học, những bài viết trên đây đã tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của các Cơ quan tư pháp nói chung, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân nói riêng; Đồng thời đã có một số công trình, bài viết nghiên cứu về hoạt động công tố và hoạt động xét xử trên một số lĩnh vực cụ thể. Các công trình khoa học, các bài viết trên đây là những tài liệu tham khảo có giá trị để nghiên cứu và hoàn thiện đề tài luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài - Mục đích: Trên cơ sở các quan điểm của Đảng và yêu cầu của cải cách tư pháp; Luận văn phân tích những quy định của pháp luật hiện hành về tổ chức và hoạt động; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thực hiện chức năng công tố và xét xử; mối quan hệ giữa hoạt động công tố và hoạt động xét xử; chỉ ra những tồn tại và vướng mắc, sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan này trong mối quan hệ trên để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan nhằm xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoàn thiện tổ chức, bộ máy Cơ quan thực hiện chức năng công tố và xét xử theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay. - Nhiệm vụ của luận văn: Để thực hiện mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau: + Phân tích cơ sở lý luận chung về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, tổ chức, bộ máy các Cơ quan thực hiện hoạt động công tố và xét xử; mối quan hệ giữa hoạt động công tố và xét xử theo yêu cầu cải cách tư pháp. 4
- + Nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành về mối quan hệ giữa hoạt động công tố và xét xử theo yêu cầu cải cách tư pháp. Trên cơ sở đó chỉ ra những tồn tại và vướng mắc, sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan này. + Đề xuất những phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật liên quan đến việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoàn thiện tổ chức, bộ máy các cơ quan tư pháp, xác định Toà án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm, Viện kiểm sát thực hành quyền công tố, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Trong khuôn khổ chuyên ngành lý luận về lịch sử nhà nước và pháp luật, luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích một số vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoàn thiện tổ chức, bộ máy các Cơ quan thực hiện chức năng công tố và xét xử đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay. - Cơ sở lý luận của luận văn: Cơ sở lý luận của luận văn là học thuyết Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước và pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của các Cơ quan tư pháp nói chung, hoạt động công tố và xét xử nói riêng. - Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phân tích - tổng hợp, lịch sử - cụ thể; Kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khác như: So sánh, thống kê, điều tra xã hội học. 5. Điểm mới và những đóng góp của đề tài Luận văn là tài liệu chuyên khảo nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn 5