Luận văn Mối quan hệ giữa điều tra và công tố - Qua thực tiễn Thành phố Hải Phòng
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Mối quan hệ giữa điều tra và công tố - Qua thực tiễn Thành phố Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
luan_van_moi_quan_he_giua_dieu_tra_va_cong_to_qua_thuc_tien.pdf
Nội dung tài liệu: Luận văn Mối quan hệ giữa điều tra và công tố - Qua thực tiễn Thành phố Hải Phòng
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN CÔNG HOÀNG MèI QUAN HÖ GI÷A §IÒU TRA Vµ C¤NG Tè - QUA THùC TIÔN THµNH PHè H¶I PHßNG Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC CHÍ HÀ NỘI - 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Kính đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Công Hoàng
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: MỘT SÔ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐIỀU TRA VÀ CÔNG TỐ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ .......... 6 1.1. Khái niệm điều tra và công tố trong tố tụng hình sự ...................... 6 1.1.1. Khái niệm hoạt động điều tra ............................................................... 6 1.1.2. Khái niệm quyền công tố, thực hành quyền công tố .......................... 12 1.2. Khái niệm, nội dung mối quan hệ giữa hoạt động điều tra và công tố .......................................................................................... 20 1.2.1. Khái niệm ........................................................................................... 20 1.2.2. Nội dung của mối quan hệ giữa công tố và điều tra ............................ 22 1.3. Mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát (Viện công tố) ở mô hình tố tụng hình sự thẩm vấn và mô hình tố tụng hình sự tranh tụng .................................................................. 24 Chƣơng 2: MỐ I QUAN HÊ ̣ GIƢ̃ A CƠ QUAN ĐIỀU TRA VÀ VIỆN KIỂM SÁT (VIỆN CÔNG TỐ) TRONG QUÁ TRÌNH GIẢ I QUYẾ T VỤ ÁN HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM...................................... 29 2.1. Tổ chƣ́ c, vị trí và nhiệm vụ, quyền haṇ củ a Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát ................................................................................ 29 2.1.1. Cơ quan điều tra .................................................................................. 29 2.1.2. Viêṇ kiểm sát ...................................................................................... 33 2.2. Đặc điểm và nội dung mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong tố tuṇ g hiǹ h sƣ ̣ Việt Nam ............................... 36
- Chƣơng 3: THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA VÀ CÔNG TỐ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ ........................................... 59 3.1. Những kết quả đạt đƣợc trong việc thực hiện mố i qua n hê ̣ giƣ̃a điều tra và công tố trong tố tụng hình sự trên địa bàn Hải Phòng .......................................................................................... 59 3.1.1. Thực trạng mối quan hệ giữa điều tra và công tố trong tiếp nhận giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố .............. 59 3.1.2. Thực trạng mối quan hệ giữa điều tra và công tố trong việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can ....................................................................... 61 3.1.3. Thực trạng mối quan hệ giữa điều tra và công tố trong việc áp dụng biện pháp ngăn chặn .................................................................. 64 3.1.4. Thực trạng mối quan hệ giữa điều tra và công tố trong việc tổ chức hoạt động điều tra, kết thúc điều tra, lập hồ sơ đề nghị truy tố ............. 68 3.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt đƣợc .................................... 70 3.3. Những khó khăn vƣớng mắc trong việc thực hiện mối quan hệ giữa điều tra và công tố trong tố tụng hình sự và nguyên nhân ..... 72 3.4. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lƣợng quan hệ giữa công tố và điều tra trong tố tụng hình sự ............................................................................................... 77 3.4.1. Quan điểm chỉ đạo về vấn đề tăng cường công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với điều tra........................................................... 77 3.4.2. Về hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tăng cường mối quan hệ giữa điều tra và công tố ...................................................................... 81 3.4.3. Giải pháp về cơ cấu tổ chức và con người ......................................... 86 KẾT LUẬN .................................................................................................... 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 96
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT: Cơ quan điều tra CHLB: Cộng hòa liên bang ĐHĐBND: Đại hội đại biểu nhân dân TNHS: Trách nhiệm hình sự TP: Thành phố THQCT: Thực hành quyền công tố UBND: Ủy ban nhân dân VKS: Viện kiểm sát VKSND: Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 3.1: Kết quả thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của CQĐT, VKS trên địa bàn Hải Phòng 59 Bảng 3.2: Kết quả khởi tố vụ án của CQĐT và VKS trên địa bàn Hải Phòng 60 Bảng 3.3: Kết quả công tác áp dụng các biện pháp ngăn chặn của VKS và CQĐT trên địa bàn Hải Phòng 64
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, công cuộc cải cách tư pháp được Đảng, Nhà nước ta hết sức quan tâm và được đặt trong mọi quan hệ với việc đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, hướng tới xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được của việc tổ chức thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/02/2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, ngày 02/6/2005, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 49-NQ/TW về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 với mục tiêu xuyên suốt là xây dựng nền tư pháp trong sạch, bền vững, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa Nhằm tạo sự chuyển biến mang tính đột phá trong cuộc đấu tranh bảo vệ công lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Trước mắt, Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) giữ nguyên chức năng như hiện nay là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. VKSND được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức của tòa án. Nghiên cứu việc chuyển Viện kiểm sát (VKS) thành viện công tố, tăng cường trách nhiệm của công tố trong hoạt động điều tra. Xác định rõ nhiệm vụ của Cơ quan điều tra (CQĐT) trong mối quan hệ với các cơ quan khác được giao một số hoạt động điều tra theo hướng CQĐT chuyên trách điều tra tất cả các vụ án hình sự, các cơ quan khác chỉ tiến hành một số hoạt động điều tra sơ bộ và tiến hành một số biện pháp điều tra theo yêu cầu của CQĐT chuyên trách. Trước mắt, tiếp tục thực hiện mô hình tổ chức CQĐT theo pháp luật hiện hành; nghiên cứu và chuẩn bị mọi 1
- điều kiện để tiến tới tổ chức lại các CQĐT theo hướng thu gọn đầu mối, kết hợp chặt chẽ giữa công tác trinh sát và hoạt động điều tra tố tụng hình sự. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục ghi nhận các nội dung: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; Hoàn thiện hệ thống pháp luật; Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh; Đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, lấy cải cách hoạt động xét xử làm trọng tâm, thực hiện cơ chế công tố gắn với hoạt động điều tra Theo tinh thần trên, các cơ quan tư pháp nói chung; VKSND và CQĐT các cấp nói riêng đã có nhiều cố gắng trong việc góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, trong đó mối quan hệ phối hợp, chế ước lẫn nhau giữa VKSND và CQĐT là một trong những khía cạnh quan trọng trong việc thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS). Tuy nhiên, hiện nay hệ thống pháp luật về hoạt động công tố và hoạt động điều tra, cũng như mối quan hệ giữa hai hoạt động này còn thiếu đồng bộ, thiếu tính cụ thể, minh bạch, chưa phù hợp với yêu cầu của cải cách tư pháp. Điều này dẫn đến việc, trong quá trình tiến hành giải quyết vụ án hình sự ở giai đoạn điều tra còn nhiều vấn đề chồng chéo nhau, chưa đảm bảo tốt việc thực hiện đúng các quy định của BLTTHS về điều tra, chưa dẫn đến việc điều tra vụ án nhanh chóng. Với những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Mối quan hệ giữa điều tra và công tố - qua thực tiễn thành phố Hải Phòng” làm đề tài luận văn thạc sĩ cao học luật. 2. Tình hình nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu đề tài Những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về cả lý luận và thực tiễn ở các cấp độ khác nhau đến các vấn đề tổ chức và hoạt 2
- động của cơ quan tư pháp nói chung, hoạt động điều tra và công tố nói riêng Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu thấy rằng các công trình khoa học tập trung nghiên cứu ở những khía cạnh sau: - Tác giả Lê Hữu Thể: Hoàn thiện mô hình tố tụng hình sự Việt Nam theo yêu cầu cải cách tư pháp, Tạp chí Kiểm sát, Hà Nội số 05/2011; Tác giả Lê Cảm: Bàn về tổ chức quyền tư pháp - nội dung cơ bản của chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Tạp chí Kiểm sát, Hà Nội, số 07/2005; Luận văn Thạc sỹ Luật học với đề tài “Mối quan hệ giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra và VKS trong giai đoạn khởi tố điều tra” của Hoàng Ngô Văn tại.... mới chỉ đề cập, nghiên cứu, phân tích mối quan hệ giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra và VKS trong giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự; Nguyễn Ngọc Chí: Chức năng của Tòa án trong tố tụng hình sự trước yêu cầu cải cách tư pháp (Tạp chí chuyên ngành), Hà Nội- 2009. Luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Tiến Sơn với đề tài “Mối quan hệ giữa VKS và CQĐT trong tố tụng hình sự Việt Nam” bảo vệ năm 2012 tại Học viện Khoa học xã hội. Nguyễn Hải Phong (Chủ biên): Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp (Trong chương trình hợp tác dự án Jica với đối tác Nhật Bản), Hà Nội- 2014. Những công trình khoa học, những bài viết trên đây đã tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của CQĐT, VKSND nói chung; Đồng thời đã có một số công trình, bài viết nghiên cứu về hoạt động điều tra và công tố trên một số lĩnh vực cụ thể. Mà chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập cụ thể đến mối quan hệ giữa hoạt động công tố và hoạt động điều tra trong điều tra các vụ án hình sự. Tuy nhiên, các công trình khoa học, các bài viết trên đây là những tài liệu tham khảo có giá trị để nghiên cứu và hoàn thiện đề tài của tác giả. Phạm vi nghiên cứu đề tài chỉ giới hạn ở những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến: 3
- Mối quan hệ giữa điều tra và công tố, qua thực tiễn tại thành phố Hải Phòng để làm rõ khái niệm về mối quan hệ, mô hình tố tụng của CQĐT, VKSND. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài - Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích một số vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và sự phối hợp giữa điều tra và công tố, những tồn tại và vướng mắc trong thực tiễn áp dụng, những quy định của pháp luật hiện hành để đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về mối quan hệ giữa điều tra và công tố theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay. - Nhiệm vụ của luận văn: Để thực hiện mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau: + Nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận về quy định của pháp luật liên quan đến điều tra và công tố. + Nhận xét, đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật hiện hành về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và sự phối hợp giữa điều tra và công tố. Trên cơ sở đó để đề xuất một số giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về hoạt động điều tra và hoạt động công tố, mối quan hệ giữa hoạt động điều tra và công tố để đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Trong khuôn khổ chuyên ngành lý luận về lịch sử nhà nước và pháp luật, luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích một số vấn đề lý luận và thực trạng các quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa hoạt động điều tra và công tố. Do vậy, đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc đổi mới các quy định pháp luật về Tố tụng hình sự liên quan đến hoạt động điều tra và công tố. 4