Luận văn Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng theo pháp luật Việt Nam

pdf 82 trang Quỳnh Hoa 05/12/2025 80
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng theo pháp luật Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_mien_trach_nhiem_boi_thuong_thiet_hai_theo_hop_dong.pdf

Nội dung tài liệu: Luận văn Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng theo pháp luật Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÝ MINH HẰNG MIÔN TR¸CH NHIÖM BåI TH¦êNG THIÖT H¹I THEO HîP §åNG THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự Mã số: 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHÙNG TRUNG TẬP HÀ NỘI - 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Lý Minh Hằng
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VÀ MIỄN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM NGHĨA VỤ THEO HỢP ĐỒNG .................. 6 1.1. Khái niệm trách nhiệm do vi phạm hợp đồng .................................. 6 1.2. Khái niệm miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng .... 11 1.3. Điều kiện để miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng..... 16 1.4. Tiến trình phát triển pháp luật quy định về miễn trách nhiệm theo hợp đồng ...................................................................................... 33 Chương 2: NHỮNG TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ THEO HỢP ĐỒNG ...................................................................... 37 2.1. Miễn trách nhiệm khi có sự kiện bất khả kháng ............................. 37 2.1.1. Khái niệm sự kiện bất khả kháng .......................................................... 37 2.1.2. Các trường hợp được miễn trách nhiệm do sự kiện bất khả kháng ...... 45 2.2. Miễn trách nhiệm do phải thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền .................................................................... 48 2.2.1. Khái niệm quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ............... 48 2.2.2. Các trường hợp được miễn trách nhiệm do phải thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ........................................... 49 2.3. Miễn trách nhiệm do bên có quyền có lỗi ......................................... 52 2.3.1. Khái niệm lỗi của bên có quyền ........................................................... 52 2.3.2. Các trường hợp miễn trách nhiệm do bên có quyền có lỗi ................... 53
  4. 2.3.3. Giảm mức bồi thường do bên có quyền không hạn chế tổn thất .......... 55 2.4. Thoả thuận về miễn, giảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại ......... 58 2.4.1. Thỏa thuận miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại ............................... 58 2.4.2. Thoả thuận giảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại ............................... 60 2.5. Những tồn tại về miễn trách nhiệm hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam ...................................................................... 61 2.5.1. Tồn tại về bất khả kháng ....................................................................... 62 2.5.2. Tồn tại trong trường hợp miễn trách nhiệm do lỗi của bên có quyền ...... 66 2.5.3. Tồn tại trong trường hợp miễn trách nhiệm do phải thực hiện quyết định từ phía cơ quan nhà nước có thẩm quyền ........................... 67 2.5.4. Tồn tại trong trường hợp miễn trách nhiệm do xuất phát từ thỏa thuận của hai bên .................................................................................. 68 2.6. Kiến nghị khắc phục các bất cập để hoàn thiện chế định trách nhiệm dân sự trong hợp đồng ............................................................ 69 2.6.1. Thống nhất các văn bản pháp luật Việt Nam về hợp đồng nói chung và miễn trách nhiệm hợp đồng nói riêng ................................... 69 2.6.2. Hoàn thiện các quy định cụ thể của pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng ..................................................... 70 KẾT LUẬN .................................................................................................... 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 76
  5. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Miễn trách nhiệm hợp đồng đang chiếm một vị trí quan trọng trong hệ thống pháp luật về dân sự, thương mại của mỗi quốc gia. Pháp luật về hợp đồng đã thể chế hoá nguyên tắc quyền tự do kinh doanh, đồng thời đó cũng là công cụ bảo đảm cho nguyên tắc này được vận hành đúng đắn trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ở nước ta, do nhiều yếu tố chi phối, cho đến những năm gần đây chế định hợp đồng nói chung và những quy định về miễn trách nhiệm hợp đồng nói riêng còn tản mạn và thiếu tính hệ thống. Do bị ảnh hưởng đáng kể bởi truyền thống lập pháp và văn hoá pháp lý về hợp đồng từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung nên chế định pháp luật về hợp đồng hiện nay bên cạnh những yếu tố tích cực, vẫn còn nhiều bất cập. Nội dung miễn trách nhiệm hợp đồng được quy định trong Bộ luật Dân sự còn thiếu tính linh hoạt, chưa điều chỉnh được hết các tranh chấp phát sinh trong mối quan hệ hợp đồng. Trong khi đó, các quy định về miễn trách nhiệm hợp đồng trong các luật chuyên ngành (ví dụ: Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Giao thông đường thuỷ nội địa, kể cả những văn bản được ban hành đồng thời hoặc ban hành sau Bộ luật dân sự năm 2005 như: Luật Thương mại, Bộ luật Hàng hải Việt Nam, Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, Luật Sở hữu trí tuệ...) vẫn thiếu tính thống nhất với luật chung (Bộ luật dân sự) và còn thể hiện khá đậm nét dấu ấn của quản lý hành chính. Bộ luật dân sự 2005 và Luật Thương mại 2005 được Quốc hội thông qua ngày 14/06/2005 có hiệu lực ngày 01/01/2006 ra đời đã thể hiện một bước tiến cao hơn trong tư duy lập pháp, hành pháp và tư pháp của những nhà làm luật. Các nhà lập pháp Việt Nam đã có sự tiếp thu, học hỏi những quy 1
  6. định pháp luật từ thực tiễn cũng như luật pháp của các nước trên thế giới để đưa ra những văn bản có tính chuẩn mực pháp lý cao trong hệ thống pháp luật. Bộ luật dân sự 2005 và Luật Thương mại 2005 đã có những sửa đổi, bổ sung cơ bản và toàn diện hơn chế định hợp đồng trong đó có miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Mặc dù có nhiều điểm mới, tiến bộ nhưng một số quy định của Bộ luật dân sự năm 2005, Luật Thương mại năm 2005 và các văn bản khác vẫn còn nhiều bất cập như: chưa bảo đảm tốt quyền tự do kinh doanh, tự do hợp đồng của các chủ thể, chưa đảm bảo về quyền và trách nhiệm của các chủ thể tham gia hợp đồng một cách hợp lý. Bộ luật dân sự năm 2005 thay thế cho Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989 song “tính thương mại” của Bộ luật dân sự còn rất hạn chế, chưa phản ánh được những đặc trưng và các yêu cầu của hoạt động giao kết hợp đồng nói chung, cũng như các quy định về “miễn trách nhiệm hợp đồng” nói riêng. Chế định hợp đồng là một trong những chế định pháp lý cổ xưa nhất, xuất hiện sớm nhất trong nội dung luật dân sự. Hợp đồng là sự khái quát một cách toàn diện các hình thức giao lưu, trao đổi buôn bán phong phú của con người, là một trong những phương thức hữu hiệu để các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, không phải mọi giao kết hợp đồng đều có thể thực hiện một cách thuận lợi, việc một hoặc nhiều bên không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các điều khoản đã thỏa thuận là điều thường xuyên diễn ra trong thực tế. Nhưng không vì lẽ đó mà giá trị của hợp đồng bị coi nhẹ vì hợp đồng chính là luật của các bên, nếu hợp đồng không được thực hiện hoặc thực hiện sai lệch theo thỏa thuận thì người bị thiệt hại phải được đền bù thỏa đáng. Nhưng cũng có một số trường hợp vi phạm hợp đồng nhưng bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng không phải chịu trách nhiệm. Việc miễn trách nhiệm hợp đồng được xác định dựa trên cơ sở các căn cứ miễn nghĩa vụ dân sự hình thành theo thoả thuận 2
  7. giữa các bên trong hợp đồng hoặc theo pháp luật dân sự quy định, lúc này bên có nghĩa vụ dân sự đã cam kết trong hợp đồng mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đó cũng không phải bồi thường cho bên kia. Thực tiễn hơn 7 năm áp dụng pháp luật và nhất là trong hoàn cảnh Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO đã đặt ra nhiều bất cập và tồn tại đối với chế định hợp đồng nói chung và về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng nói riêng. Chừng nào các quy định của pháp luật nói chung và các quy định pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại nói riêng chưa trở thành công cụ cơ bản để điều chỉnh các quan hệ xã hội thì chừng đó Việt Nam vẫn nằm ngoài sự phát triển chung của thế giới. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Tính đến thời điểm hiện nay, về vấn đề về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt theo hợp đồng chưa được nghiên cứu có hệ thống. Có một số luận văn, luận án nghiên cứu những vấn đề tổng thể về trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng, còn vấn đề miễn trách nhiệm dân sự trong hợp đồng được đề cập đến như những nội dung cần phải có. Những công trình phải kể đến như: “Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự”, sách tham khảo của tác giả Nguyễn Ngọc Khánh, năm 2007; “Các biện pháp xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng trong pháp luật Việt Nam”, sách tham khảo của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Đại; bài viết: “Hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm dân sự trong hợp đồng” của tác giả Trần Việt Anh, 2011; bài viết của PGS.TS. Ngô Huy Cương: “Trách nhiệm dân sự - So sánh và phê phán”, bài đăng Tạp chí Nghiên cứu lập pháp (số 5- 142- 2009)...Ngoài ra, còn một số tác giả đề cập đến vấn đề này song những công trình nghiên cứu về vấn đề pháp lý căn bản 3
  8. nhất của vấn đề này cũng như những tồn tại, hạn chế trong việc áp dụng những quy định của pháp luật Việt Nam về việc xác định những trường hợp được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng vẫn chỉ dừng lại ở dưới dạng thức bài tiểu luận, bài báo khoa học. Trong khi đó, đề tài này sẽ đi sâu khai thác những vấn đề pháp lý cơ bản trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng cũng như chỉ ra những mặt được, mặt hạn chế và đưa ra hướng hoàn thiện chế định này trong pháp luật Việt Nam. Do đó, đề tài “Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng theo pháp luật Việt Nam” có tính mới, không bị trùng lập so với những công trình nghiên cứu khác. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài Luận văn hướng đến hai đối tượng nghiên cứu chính. Đối tượng thứ nhất là các quy định của pháp luật hiện hành về các hình thức miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng trong pháp luật dân sự 2005 và Luật Thương mại 2005. Đối tượng thứ hai mà tác giả hướng đến đó là những tồn tại, bất cập trong các quy định của pháp luật Việt Nam về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của đề tài là nghiên cứu một cách chuyên sâu về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng theo pháp luật Việt Nam, đánh giá những quy định trong Bộ luật dân sự 2005, Luật Thương mại 2005 về căn cứ miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng của Việt Nam trong thời gian qua để chỉ ra những hạn chế, bất cập trong cơ chế xây dựng pháp luật, từ đó đề ra phương hướng hoàn thiện nhằm tạo cơ sở pháp lý thuận lợi hơn cho các tổ chức cá nhân tham gia quan hệ hợp đồng, góp phần tạo dựng môi trường xã hội, môi trường đầu tư, kinh doanh văn minh, lành mạnh. 4
  9. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học Luận văn được trình bày dựa trên cơ sở vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về nhà nước và pháp luật. Đồng thời, vận dụng những quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế thị trường trong thời kỳ đổi mới. Luận văn kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp mô tả, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh để đưa ra những quan điểm đánh giá khách quan và giải quyết các vấn đề khoa học. 6. Những điểm mới của đề tài mang lại Đề tài tập trung nghiên cứu sâu, đánh giá mặt tích cực và hạn chế về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam như: + Miễn trách nhiệm do sự kiện bất khả kháng. + Miễn trách nhiệm do phải thực hiện các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. + Các quy định về miễn trách nhiệm do bên có quyền có lỗi. + Miễn trách nhiệm theo thỏa thuận của các bên. Từ đó, đưa ra giải pháp hoàn thiện những quy định về miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong các trường hợp trên đây. 7. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 2 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại và miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng Chương 2: Những trường hợp miễn trách nhiệm dân sự theo hợp đồng 5
  10. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VÀ MIỄN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM NGHĨA VỤ THEO HỢP ĐỒNG 1.1. Khái niệm trách nhiệm do vi phạm hợp đồng Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng dân sự là một hình thức chế tài do Nhà nước quy định để áp dụng đối với các hành vi vi phạm các quyền và nghĩa vụ mà các bên đã thỏa thuận trong một hợp đồng dân sự. Trách nhiệm dân sự trong hợp đồng là trách nhiệm hình thành từ việc không thực hiện nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng và trách nhiệm dân sự này được chi phối bởi các nguyên tắc pháp lý về hợp đồng. Căn cứ phát sinh trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng phát sinh từ hành vi phạm nguyên tắc xử sự do pháp luật qui định. Hợp đồng dân sự được coi là căn cứ để xem xét trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng dân sự. Hợp đồng làm phát sinh nghĩa vụ dân sự theo một cơ chế chung là các bên giao kết thống nhất về ý chí và bị ràng buộc trong mối quan hệ nhất định nhằm đáp ứng yêu cầu của bên kia. Theo nguyên tắc chung của pháp luật dân sự thì mọi hợp đồng dân sự đều được thực hiện dưới hình thức thoả thuận dù là hợp đồng miệng hoặc bằng văn bản. Thông qua hợp đồng dân sự, các bên thoả thuận các quyền và nghĩa vụ phải thực hiện. Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng dân sự là việc một hoặc hai bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng những điều đã cam kết hợp pháp. Như vậy, khái niệm trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng được hiểu như sau: Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng là trách nhiệm của chủ thể hợp đồng không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải tiếp tục thực hiện hợp đồng, phải bồi thường thiệt hại, chịu khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng 6