Luận văn Hợp tác văn hoá, giáo dục Việt Nam - Nhật Bản (từ 1992 đến 2017)
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Hợp tác văn hoá, giáo dục Việt Nam - Nhật Bản (từ 1992 đến 2017)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
luan_van_hop_tac_van_hoa_giao_duc_viet_nam_nhat_ban_tu_1992.pdf
Nội dung tài liệu: Luận văn Hợp tác văn hoá, giáo dục Việt Nam - Nhật Bản (từ 1992 đến 2017)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Văn Trường HỢP TÁC VĂN HOÁ, GIÁOỤ D C VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ 1992 ĐẾN 2017) LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ VIỆT NAM Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Văn Trường HỢP TÁC VĂN HOÁ, GIÁOỤ D C VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ 1992 ĐẾN 2017) Chuyên ngành : Lịch sử Việt Nam Mã số: 82 29 013 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ VIỆT NAM NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. NGÔ CHƠN TUỆ 2. TS. TRỊNH TIẾN THUẬN Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Hợp tác văn hoá, giáo dục Việt Nam – Nhật Bản (từ 1992 đến 2017)” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các cơ quan chức năng cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2018 Lê Văn Trường
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Lịch sử và Phòng Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn. Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, với lòng biết ơn sau sắc nhất, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Ngô Chơn Tuệ và TS. Trịnh Tiến Thuận – hai người thầy, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Mặc dù, bản thân đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì thế, tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của Quý thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2018 Lê Văn Trường
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục bảng biểu MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ CỦA QUAN HỆ GIỮA VIỆT NAM – NHẬT BẢN VỀ GIÁO DỤC, VĂN HÓA ...................................................................... 11 1.1. Khái niệm văn hóa và giao lưu văn hóa ......................................................... 11 1.1.1. Khái niệm văn hóa ................................................................................ 11 1.1.2. Khái niệm tiếp xúc và giao lưu văn hóa ................................................ 13 1.2. Cơ sở hình thành quan hệ Việt Nam – Nhật Bản về văn hóa, giáo dục ........ 15 1.2.1. Điều kiện địa lý, kinh tế, xã hội Việt Nam ........................................... 15 1.2.1. Điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội Nhật Bản........................................... 19 1.3. Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản ...................................................................... 26 1.3.1. Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản từ 1973 đến 1991 ................................ 26 1.3.2. Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản từ 1992 đến 2017 ................................ 27 1.3.3. Các mốc lớn trong quan hệ Việt Nam – Nhật Bản ............................... 30 Chương 2. HỢP TÁC VĂN HÓA VIỆT NAM – NHẬT BẢN ........................... 36 2.1. Giao lưu văn hóa - nghệ thuật ........................................................................ 36 2.2. Viện trợ văn hóa của Nhật Bản cho Việt Nam .............................................. 44 2.3. Các hoạt động hợp tác bản tồn văn hoá truyền thống của Việt Nam giữa Việt Nam và Nhật Bản ................................................................................... 47 2.3.1. Hỗ trợ bảo tồn các di tích tại Huế ......................................................... 47 2.3.2. Hỗ trợ bảo tồn Nhã nhạc Việt Nam ...................................................... 49 2.3.3. Hỗ trợ Bảo tàng dân tộc học Việt Nam ................................................. 50 2.3.4. Hỗ trợ thiết bị bảo tồn Di tích Hoàng thành Thăng Long ..................... 51 2.4. Ảnh hưởng của một số loại hình văn hóa giữa Việt Nam và Nhật Bản ........ 53 2.4.1. Ảnh hưởng của một số loại hình văn hóa Việt Nam tại Nhật Bản ....... 53
- 2.4.1. Ảnh hưởng của một số loại hình văn hóa Nhật Bản tại Việt Nam ....... 61 2.5. Người Việt Nam tại Nhật Bản và người Nhật Bản tại Việt Nam .................. 68 2.5.1. Người Việt Nam học tập, sinh sống tại Nhật Bản................................. 68 2.5.2. Cộng đồng người Việt Nam tại Nhật Bản ............................................. 70 2.6. Người Nhật Bản học tập, sinh sống tại Việt Nam ......................................... 71 Chương 3. HỢP TÁC GIÁO DỤC VIỆT NAM – NHẬT BẢN ......................... 75 3.1. Hợp tác giảng dạy tiếng Việt tại Nhật Bản .................................................... 75 3.2. Hợp tác giảng dạy tiếng Nhật tại Việt Nam ................................................... 76 3.2.1. Chương trình giảng dạy tiếng Nhật ....................................................... 76 3.2.2. Chương trình cộng sự tiếng Nhật .......................................................... 77 3.3. Hợp tác giáo dục đại học và đào tạo nguồn nhân lực .................................... 82 3.3.1. Số lượng du học sinh Việt Nam tại Nhật Bản ....................................... 82 3.3.2. Trường Đại học Việt – Nhật ................................................................. 85 3.3.3. Hợp tác Việt Nam – Nhật Bản trong lĩnh vực hộ lý điều dưỡng .......... 86 3.4. Hợp tác nghiên cứu khoa học ........................................................................ 87 3.4.1. Khoa học công nghệ .............................................................................. 87 3.4.1. Nghiên cứu Việt Nam tại Nhật Bản ...................................................... 89 3.4.2. Nghiên cứu Nhật Bản tại Việt Nam ...................................................... 89 3.5. Hợp tác trong lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn ......................................... 93 3.5.1. Trong lĩnh vực nghiên cứu lịch sử - khảo cổ học ................................. 93 3.5.2. Dịch thuật và nghiên cứu văn học. ........................................................ 95 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 103 PHỤ LỤC
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong năm 2017 ................................................................................................. 16 Bảng 1.2. Các sự kiện chính trong quan hệ Việt Nam – Nhật Bản ......................... 30 Bảng 2.1. Thống kê nhóm 5 cộng đồng có số người nước ngoài cao nhất tại Nhật Bản năm 2017 ............................................................................ 69 Bảng 2.2. Thống kê số người Việt Nam tại Nhật giai đoạn 2007 đến 2017 ............ 69 Bảng 3.1. Thống kê số lượng lưu học sinh một số nước tại Nhật Bản năm 2014 và 2015 ................................................................................... 83 Bảng 3.2. Số lượng du học sinh Việt Nam tại Nhật năm 2008 và năm 2016 .......... 84 Bảng 3.3. Thống kê số bài viết về văn hoá Nhật Bản trên Tạp chí nghiên cứu Đông Bắc Á (tính đến tháng 3/2015). .............................................. 92
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, xu thế toàn cầu hoá và quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng mạnh mẽ. Quan hệ Việt Nam và Nhật Bản cũng không nằm ngoài xu thế chung. Giao lưu Việt Nam – Nhật Bản đã có từ thế kỷ XVI – XVII, trong khuynh hướng mở rộng và phát triển thương mại quốc tế, quan hệ giữa hai nước đã diễn ra trên các lĩnh vực đối ngoại, kinh tế, xã hội, văn hóa. Lúc bấy giờ hoạt động của thương nhân Nhật Bản nhộn nhịp ở Phố Hiến, Hội An. Cho đến nay, mối quan hệ giữa hai nước còn để lại nhiều dấu ấn và kỷ vật có giá trị, như 62 bức văn thư trao đổi giữa chính quyền Mạc phủ và các Chúa Trịnh, Nguyễn; mộ người Nhật ở Hội An và bia “Phổ Đà Sơn linh Trung Phật” ghi tên những Nhật kiều đóng góp tiền, bạc, công đức xây chùa Phổ Đà (1640) Đó là một trong những dấu tích còn lại trên thế giới và Đông Nam Á được bảo tồn ở những nơi mà người Nhật đã sinh sống, buôn bán cách đây gần 400 năm. Nhật Bản trở thành một chủ đề hấp dẫn và quan tâm với trên 300 Viện và Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản trên thế giới... Vào thế kỉ XXI, khi quan hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản ngày càng mở rộng, đòi hỏi phải nghiên cứu về đất nước, con người hai nước nhiều hơn. Do đó, việc nghiên cứu Nhật Bản và quan hệ văn hóa, giáo dục Việt – Nhật có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Những năm gần đây, hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu về Nhật Bản được đẩy mạnh ở Việt Nam, các hoạt động giao lưu văn hoá và giáo dục cũng được tiến hành với quy mô rộng lớn và tổ chức khá thành công, đặc biệt là nhân dịp kỉ niệm 45 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam – Nhật Bản (1973 - 2018). Nhiều hoạt động giao lưu về giáo dục, văn hoá được tổ chức, tạo tiền đề cơ sở cho hợp tác về mặt kinh tế, nâng cao hiệu quả của đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam. Vậy nên, việc tìm hiểu quan hệ văn hoá giữa Việt Nam và Nhật Bản sẽ rút ra những bài học trong quá trình xây dựng, tổ chức các hoạt động ngoại giao trên lĩnh vực văn hoá giữa hai quốc gia để có hiệu hơn trong thời gian tới. Thủ tướng Hashimoto đã chỉ ra : “Điều kiện không thể thiếu được là không chỉ dừng lại ở mối giao lưu kinh tế thương mại đơn thuần, mà còn phải hiểu biết đúng đắn tình hình
- 2 hiện nay bao gồm cả lĩnh vực lịch sử, văn hóa hai nước đã đạt được truyền thống lâu đời vun đắp” (Đại Học Khoa học xã hội và Nhân Văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2004). Như ngài Makoto Anabuki (Tham tán văn hoá và thông tin, Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam) tại Hội thảo “25 năm quan hệ Việt Nam – Nhật Bản: Nghiên cứu Nhật Bản tại Việt Nam và nghiên cứu Việt Nam tại Nhật Bản” khẳng định “mối quan hệ Việt – Nhật sẽ tiếp tục phát triển trong thế kỷ XXI, nhưng chúng ta cần phải hiểu biết lẫn nhau hơn” (Dương Phú Hiệp, Ngô Xuân Bình, Trần Anh Phương, 1999). Giao lưu văn hoá là một yếu tố quan trọng giúp cho việc tăng cường hiểu biết trong quan hệ giữa hai dân tộc, hai quốc gia. Trước đây, những hiểu biết của người Việt Nam về Nhật Bản chủ yếu qua sách báo. Như giáo sư Masaya Shiraishi khi chỉ ra trong quan hệ Nhật Bản - Việt Nam “là sự thiếu vắng của các khía cạnh văn hoá”. Giữa Nhật Bản - Việt Nam, việc giao lưu văn hoá diễn ra chậm ngay cả khi hai nước đã bình thường hoá quan hệ với nhau. Việt Nam và Nhật Bản là hai quốc gia ở Châu Á, cùng chịu ảnh hưởng từ văn hoá Trung Hoa nên có một số nét tương đồng. Từ năm 1992 đến 1995, đã có nhiều đoàn văn hoá Việt Nam cũng như Nhật Bản đến và giới thiệu về văn hoá truyền thống, tổ chức các cuộc hội thảo về Hội An, Phố Hiến, Bách Cốc, hội thảo về khoa học kỹ thuật... Một số các tổ chức hữu nghị Việt Nam – Nhật Bản cũng được thành lập như Hội giao lưu văn hoá Nhật - Việt, Hội hữu nghị Việt – Nhật đã đóng vai trò to lớn trong việc phát triển quan hệ giao lưu văn hoá Việt Nam – Nhật Bản. Các chương trình dạy cắm hoa, cử giáo viên Nhật Bản sang Việt Nam dạy tiếng Nhật, giới thiệu về trà đạo, tổ chức diễn chèo, múa rối nước Việt Nam. Tuy nhiên, ở Việt Nam do nhiều nguyên nhân khác nhau những công trình nghiên cứu về Nhật Bản và về quan hệ giữa hai nước thường tập trung vào thời kỳ cận hiện đại trên lĩnh vực kinh tế, chính trị. Quan hệ văn hoá có phần còn hạn chế và chưa có nghiên cứu chuyên sâu về quan hệ văn hoá Việt Nam – Nhật Bản giai đoạn 1992 – 2017. Vì vậy, nghiên cứu quan hệ văn hoá của hai nước sẽ góp phần nhìn nhận toàn diện hơn về quan hệ Việt Nam -Nhật Bản, mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau, tăng
- 3 cường quan hệ hữu nghị giữa hai nước nhằm phục vụ cho sự nghiệp đổi mới đất nước trong giai đoạn hiện nay. Rút ra bài học từ mối quan hệ trong lịch sử, giúp cho tác giả luận văn có nhận thức sâu sắc hơn về giá trị văn hóa trong tiến trình lịch sử dân tộc, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà văn hóa được xem là động lực và mục tiêu của mỗi quốc gia. Trường THPT Marie Curie nơi tôi giảng dạy cũng có chương trình giảng dạy ngôn ngữ Nhật Bản và tình nguyện viên Nhật Bản đang làm việc nên đề tài cũng giúp cho tác giả luận văn có thêm kinh nghiệm giao tiếp, có thêm kiến thức để giảng dạy tốt hơn trong tương lai. Vì vậy tôi đã chọn đề tài “Hợp tác văn hoá, giáo dục Việt Nam – Nhật Bản (từ 1992 đến 2017)” làm đề tài luận văn thạc sĩ nhằm có thêm những hiểu biết về quan hệ Việt Nam – Nhật Bản và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Việc nghiên cứu về mối quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản được nhiều học giả và các nhà nghiên cứu ở cả hai nước quan tâm. Với mục đích tìm hiểu và đưa ra những phương hướng phát triển cho mối quan hệ giữa Việt Nam một cách hiệu quả thì các công trình nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu những lĩnh vực khác nhau của mối quan hệ ngoại giao của Việt Nam – Nhật Bản. Từ sau năm 1990 với xu thế mở trong hợp tác quốc tế, quan hệ giao lưu văn hóa Việt – Nhật phát triển nhanh chóng về chiều sâu. Nhiều công trình khoa học được công bố, nhiều Hội thảo khoa học được tổ chức. Trước tiên, phải kể đến là công trình “25 năm quan hệ Việt Nam – Nhật Bản 1973 - 1998” (1999) của Dương Phú Hiệp, Ngô Xuân Bình và Trần Anh Phương. Với nhiều báo cáo chuyên để xoay quanh hai nội dung cơ bản: Mối quan hệ Việt Nam – Nhật Bản trong 25 năm qua; có Phần thứ nhất Tình hình nghiên cứu Nhật Bản ở Việt Nam và nghiên cứu Việt Nam ở Nhật Bản và Phần thứ năm, trình bày Quan hệ giao lưu văn hóa giữa Việt Nam và Nhật Bản của các nhà nghiên cứu như Kawamato Kynnie, Furuta Moto, Mashayaa Shiraishi, Dương Phú Hiệp, Nguyễn Quốc Hùng, Nguyễn Văn Lịch phác thảo những nét lớn về tình hình nghiên cứu

