Luận văn Hoạt động của trung tâm trợ giúp pháp lý - Qua thực tiễn ở Thành phố Hải Phòng
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Hoạt động của trung tâm trợ giúp pháp lý - Qua thực tiễn ở Thành phố Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
luan_van_hoat_dong_cua_trung_tam_tro_giup_phap_ly_qua_thuc_t.pdf
Nội dung tài liệu: Luận văn Hoạt động của trung tâm trợ giúp pháp lý - Qua thực tiễn ở Thành phố Hải Phòng
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐÀO THỊ HỒNG NHUNG Ho¹t ®éng cña Trung t©m Trî gióp ph¸p lý - qua thùc tiÔn ë Thµnh phè H¶i Phßng Chuyên ngành: Lý và luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. HOÀNG THỊ KIM QUẾ HÀ NỘI - 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Kính đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Đào Thi ̣Hồng Nhung
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ .......................... 9 1.1. Khái niệm, đăc̣ điểm, đối tƣợng và hình thức về trợ giúp pháp lý ....... 9 1.1.1. Khái niệm trợ giúp pháp lý ................................................................... 9 1.1.2. Đặc điểm của trợ giúp pháp lý............................................................ 11 1.1.3. Đối tượng của Trợ giúp pháp lý ......................................................... 14 1.1.4. Hình thức Trợ giúp pháp lý ................................................................ 16 1.2. Cơ sở pháp lý về hoạt động trợ giúp pháp lý tại Việt Nam .......... 19 1.3. Vai trò củ a trơ ̣ giú p phá p lý ............................................................. 25 1.4. Các điều kiện đảm bảo trợ giúp pháp lý ........................................ 32 1.4.1. Cần có hê ̣thống pháp luâṭ về trợ giúp pháp lý đầy đủ ....................... 33 1.4.2. Đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho công tác trợ giúp pháp lý ........ 35 1.4.3. Phát triển đội ngũ luật sư, đăc̣ biêṭ luâṭ sư ở vùng sâu, vùng xa ........ 37 1.4.4. Cần có đôị ngũ tr ợ giúp pháp lý và Luâṭ sư giỏi chuyên môn , giàu kinh nghiệm ................................................................................ 38 1.4.5. Ngườ i thưc̣ hiêṇ trợ giúp pháp lý cần nắm rõ quy điṇ h về quyền con ngườ i ................................................................................ 39 1.5. Hoạt động trợ giúp pháp lý theo kinh nghiêṃ ở môṭ số nƣớ c ..... 40 1.5.1. Kinh nghiêṃ trợ giúp pháp lý tại Phần Lan ....................................... 40
- 1.5.2. Trợ giúp pháp lý ở ISRAEL ............................................................... 43 1.5.3. Kinh nghiệm Trợ giúp pháp lý ở AILEN ........................................... 47 1.5.4. Môṭ số nướ c khác ............................................................................... 49 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TẠI HẢI PHÒNG ...................................................................... 52 2.1. Thực trạng về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Trợ giúp pháp lý ở Hải Phòng ................................................................ 52 2.1.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về Trợ giúp pháp lý ở Việt Nam ............................................................................................ 52 2.1.2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý ở Hải Phòng ........................................................................................... 61 2.2. Thực trạng về tổ chức, bộ máy trợ giúp pháp lý ở Hải Phòng..... 66 2.2.1. Tổ chức thưc̣ hiêṇ trợ giúp pháp lý ở Hải Phòng ............................... 66 2.2.2. Kết quả hoạt động của trợ giúp pháp lý nhà nướ c ạti Hải Phòng .......... 69 2.3. Đánh giá chung về quản lý, tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý ở Hải Phòng ......................................................................... 78 2.3.1. Mặt thuận lợi ....................................................................................... 78 2.3.2. Khó khăn, hạn chế .............................................................................. 79 2.3.3. Nguyên nhân ....................................................................................... 83 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG HIỆU QUẢ, HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ......................... 87 3.1. Quan điểm về đảm bảo ch ất lƣợng hiêụ quả ho ạt động trợ giúp pháp lý (định hƣớng, đƣờng lối nhằm đảm bảo ch ất lƣợng trợ giúp pháp lý đảm bảo quyền con ngƣời) ....................... 87 3.1.1. Quan điểm về đảm bảo ch ất lượng hiêụ quả ho ạt động trợ giúp pháp lý ................................................................................................ 87 3.1.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý ....................... 94
- 3.2. Giải pháp để đảm bảo chất lƣợng, hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý ở Hải Phòng ................................................................ 97 3.2.1. Hoàn thiện chính sách pháp luật về trợ giúp pháp lý ......................... 97 3.2.2. Nâng cao đạo đức nghề nghiệp của người thực hiện trợ giúp pháp lý ................................................................................................ 97 3.2.3. Giáo dục pháp luật cho người được trợ giúp pháp lý và truyền thông nâng cao nhâṇ thứ c về trợ giúp pháp lý cho ngườ i đươc̣ trợ giúp pháp lý và côṇ g đồng .................................................................. 98 3.2.4. Giải pháp về mô hình tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý ................ 102 3.2.5. Phát triển mạng lưới và tăng cường trợ giúp pháp lý ở cơ sở .......... 104 3.2.6. Giải pháp về thu hút các nguồn lực xã hội tham gia vào hoạt đôṇ g trợ giúp pháp lý ........................................................................ 105 3.2.7. Xây dựng mối quan hệ giữa trợ giúp pháp lý với các cơ quan chức năng .......................................................................................... 106 3.2.8. Phát huy hiệu quả của Hội đồng phối hợp liên n gành về trợ giúp pháp lý trong hoaṭ đôṇ g tố tuṇ g ........................................................ 107 3.2.9. Giải pháp khác .................................................................................. 109 KẾ T LUÂṆ .................................................................................................. 114 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 115
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT HĐN Hội đồng nhân dân NĐ Nghị định TGPL Trợ giúp pháp lý TT Thông tư UBND Uỷ ban nhân dân
- DANH MỤC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Tình hình tổ chức maṇ g lưới, cán bộ, cộng tác viên trợ giúp pháp lý 74 Bảng 2.2: Thống kê kết quả công tác trợ giúp pháp lý qua các năm 76
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chế độ trợ giúp pháp lý (TGPL) là một loại trợ giúp tư pháp được đại đa số các nước trên thế giới áp dụng (khoảng 150 nước). Nó là kết quả tất yếu của sự phát triển trong xã hội, là công cụ để nhà nước thực hiện nghĩa vụ đối với công dân của mình. Nhà nước ban hành pháp luật, buộc người dân phải tuân theo, do vậy nhà nước cũng phải có cơ chế bảo đảm để pháp luật bảo vệ được quyền lợi của nhân dân. Nếu không làm được điều này, tất yếu sự hoài nghi của công chúng đối với pháp luật sẽ nảy sinh và đó sẽ là nguy cơ lớn đối với khả năng thực thi pháp luật. Hệ thống pháp luật ngày càng nhiều và mức độ phức tạp ngày càng tăng, ngay cả người được đào tạo về pháp luật đôi khi cũng không hiểu hết các quy định của pháp luật và khi có vướng mắc pháp luật hay phải đứng trước toà án cũng không chắc chắn có thể bảo vệ thành công quyền lợi của mình. Do đó, một công dân không có kiến thức pháp luật và không có kỹ năng thì dù không phạm tội cũng không thể chứng minh được sự vô tội của mình. Nhiều cuộc tranh luận trên thế giới đã đi đến sự khẳng định rằng, TGPL là cần thiết. Nó cần thiết đối với việc củng cố luật pháp, với việc xây dựng nhà nước pháp quyền và có tầm quan trọng như một bộ phận không thể tách rời của việc thực thi công lý và cũng cần thiết như một bộ phận không thể thiếu trong quá trình xét xử. Từ những năm 50 của thế kỷ 20, đã có ý kiến từ các luật gia tư sản cho rằng việc tiếp cận luật pháp của người giàu cũng như của người nghèo là cần thiết đối với việc duy trì trật tự pháp luật, do đó, cần phải tư vấn và đại diện pháp lý phù hợp cho những người mà cuộc sống, tài sản, tự do, danh dự bị đe doạ nhưng không có khả năng chi trả dịch vụ pháp lý Sẽ là rất vô nghĩa nếu quyền được bào chữa chỉ áp dụng đối với người 1
- có khả năng trả chi phí dịch vụ. Vì vậy, việc khẳng định vị trí của TGPL là một yêu cầu mang tính thủ tục cần thiết để bổ sung ý nghĩa cho nhà nước pháp quyền. Nếu thừa nhận trật tự xã hội trong nhà nước pháp quyền là một mục tiêu cần hướng tới thì việc thừa nhận TGPL rất quan trọng, có thể coi như một phương tiện để đạt được mục tiêu ấy. Tại Việt Nam TGPL ra đời năm 1997 trên cơ sở Quyết định số 734/TTg của Thủ tướng Chính phủ, đến nay, hoạt động TGPL miễn phí cho người nghèo và đối tượng chính sách ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò trong đời sống pháp luật của xã hội, trở thành bộ phận quan trong trong chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói, giảm nghèo và được cụ thể hóa trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 và chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010. Luật TGPL được Quốc hội thông qua tháng 6/2006 và có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2007 là một bước tiến của công tác lập pháp khi đúc rút kinh nghiệm của việc thực hiện một Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chính sách TGPL, một lĩnh vực hoạt động pháp luật tương đối mới mẻ được thể chế ổn định trong văn bản có hiệu lực cao. Luật này còn là tuyên ngôn nhân quyền của nhà nước Việt Nam về các vấn đề công lý khi khẳng định quyền được TGPL của người nghèo và các nhóm dân cư thiệt thòi, dễ bị tổn thương được Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm để họ có quyền bình đẳng tiếp cận dịch vụ pháp lý có chất lượng như các công dân khác. Tiếp đó, Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ đã ban hành 26 văn bản quy phạm pháp luật đơn ngành và liên tịch góp phần đưa Luật TGPL đi vào cuộc sống nhằm “giảm nghèo về pháp luật” cho một bộ phận nhân dân. Việc giám sát thực hiện Luật này có vị trí rất quan trọng vì thông qua số vụ việc và lĩnh vực pháp luật người dân thường có vướng mắc, cơ quan lập 2
- pháp có cơ sở để rà soát lại các quy định pháp luật hiện hành ở các lĩnh vực này, cơ quan quản lý chuyên ngành cũng có căn cứ để đánh giá lại đội ngũ công chức, viên chức đang có trách nhiệm giải quyết việc của dân. Việc giám sát và theo dõi việc thực hiện Luật TGPL có thể được xem xét từ nhiều góc độ như: theo thẩm quyền của các chủ thể có trách nhiệm tổ chức thực hiện Luật; việc hình thành các tổ chức thực hiện TGPL và các tổ chức này có tuân thủ luật hay không; việc các đối tượng thuộc diện có được bảo đảm nhận dịch vụ dễ dàng và đúng đắn; nhu cầu TGPL của người dân tăng hay giảm, tập trung nhiều ở lĩnh vực pháp luật nào (ví dụ, nếu số lượng lớn vụ việc tập trung ở lĩnh vực đất đai thì phải xem lại quy định và chính sách, xem lại đội ngũ cán bộ có thẩm quyền và trực tiếp giải quyết vấn đề đất đai ); đội ngũ người thực hiện TGPL có được hình thành và đáp ứng yêu cầu của người dân hay chưa; chất lượng TGPL so với chất lượng dịch vụ pháp lý ngoài thị trường tự do như thế nào Sau 15 hình thành và phát triển, hệ thống TGPL Việt Nam đã và đang không ngừng lớn mạnh về quy mô, ổ định về tổ chức với đội ngũ Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên TGPL là luật sư và các cộng tác viên khác không ngừng phát triển về số lượng cũng như về năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng TGPL. Công tác TGPL đạt được những kết quả tích cực, góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiểu biết pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người nghèo, người dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng và những người có hoàn cảnh đặc biệt khác. Theo số liệu thống kê, sau 05 năm triển khai thực hiện Luật TGPL của các tổ chức thực hiện TGPL, các tổ chức thực hiện TGPL trong cả nước đã TGPL cho 497.617 đối tượng thông qua 489.082 vụ việc (tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng ) [15]. Trợ giúp pháp lý là chính sách của Đảng và nhà nước thể hiện sự quan 3