Luận văn Hiến pháp với vấn đề nhân quyền

pdf 111 trang Quỳnh Hoa 25/06/2025 230
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Hiến pháp với vấn đề nhân quyền", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_hien_phap_voi_van_de_nhan_quyen.pdf

Nội dung tài liệu: Luận văn Hiến pháp với vấn đề nhân quyền

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN BÌNH AN HIẾN PHÁP VỚI VẤN ĐỀ NHÂN QUYỀN Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số : 60 38 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà nội – 2011
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC ......................................................................................................... 2 MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 4 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 4 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................... 6 3. Mục tiêu, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................ 7 4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài .......................................................... 7 5. Cơ cấu của đề tài ....................................................................................... 8 CHƢƠNG 1 ....................................................................................................... 9 NHÂN QUYỀN - ĐỐI TƢỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA HIẾN PHÁP ............... 9 1.1. Khái quát về nhân quyền ........................................................................ 9 1.1.1. Khái niệm về quyền con người ........................................................ 9 1.1.2. Tính chất cơ bản của quyền con người ......................................... 10 1.2. Nhân quyền – Đối tƣợng điều chỉnh của Hiến pháp ............................ 23 1.2.1. Nhân quyền là đối tượng điều chỉnh cơ bản của Hiến pháp ........ 23 1.2.2. Cách thức, phạm vi điều chỉnh nhân quyền trong Hiến pháp ...... 28 CHƢƠNG 2 ..................................................................................................... 32 HIẾN PHÁP MỘT SỐ QUỐC GIA VỚI VẤN ĐỀ NHÂN QUYỀN ........... 32 2.1. Hiến pháp Hoa Kỳ ................................................................................ 32 2.2. Hiến pháp Cộng hòa Pháp .................................................................... 44 2.3. Hiến pháp Anh quốc: ........................................................................... 47 CHƢƠNG 3 ..................................................................................................... 49 HIẾN PHÁP VIỆT NAM VỚI VẤN ĐỀ NHÂN QUYỀN ............................ 49 3.1. Quyền con ngƣời ở Việt Nam trƣớc Hiến pháp năm 1946 .................. 49 3.2. Hiến pháp năm 1946 với vấn đề nhân quyền ....................................... 55 3.3. Hiến pháp năm 1959, 1980 và 1992 với vấn đề nhân quyền ............... 59 2
  3. 3.4. Bảng so sánh các quy định về quyền và nghĩa vụ công dân trong các bản văn Hiến pháp năm 1959, 1980 và 1992 .............................................. 68 3.5. Một số ý kiến đóng góp hoàn thiện chế định quyền con ngƣời, quyền công dân trong Hiến pháp năm 1992 .......................................................... 84 3.5.1. Cách thức quy định quyền con người trong Hiến pháp ................ 84 3.5.2. Sửa đổi quy định một số quyền cụ thể trong Hiến pháp ............... 85 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 93 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 95 3
  4. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lịch sử nền văn minh nhân loại là một quá trình đấu tranh khẳng định các quyền cơ bản của con ngƣời. Mặc dù còn tồn tại những tranh cãi mang tính học thuật về quyền tự nhiên hay quyền pháp lý của quyền con ngƣời nhƣng có thể khẳng định, quyền con ngƣời đã đƣợc ghi nhận trong các văn kiện pháp luật của hầu hết các quốc gia. Từ thời kỳ Trung cổ ở châu Âu, ngƣời Anh đã ban hành Hiến chƣơng Magna Carta năm 1215, theo đó khẳng định một số quyền con ngƣời nhƣ quyền sở hữu, thừa kế tài sản, quyền tự do buôn bán, quyền đƣợc xét xử đúng đắn và đƣợc bình đẳng trƣớc pháp luật. Năm 1776, mƣời ba thuộc địa ở Bắc Mỹ đã tuyên bố độc lập với đế chế Anh, thành lập Hợp chúng quốc Hoa Kỳ thông qua Tuyên ngôn độc lập khẳng định “ mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền đó có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Cộng hòa Pháp cũng công bố Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền khi thành lập năm 1789, đã xác định các quyền cơ bản của con ngƣời nhƣ quyền tự do và bình đẳng, quyền bình đẳng trƣớc pháp luật, quyền không bị bắt giữ trái phép, quyền đƣợc coi là vô tội cho đến khi bị tuyên bố phạm tội và đề cập đến những biện pháp bảo đảm thực hiện các quyền này. Sau này, những luận điểm về các quyền con ngƣời của bản Tuyên ngôn về Nhân quyền và Dân quyền cũng đƣợc ghi nhận trong nhiều bản Hiến pháp đã đƣợc thông qua tại nhiều quốc gia ở châu Âu, theo đó, các quyền con ngƣời đƣợc xác định nhƣ một bộ phận cấu thành không thể thiếu đƣợc của Hiến pháp, là mục tiêu phấn đấu và thực hiện của các nhà nƣớc đó. Ở Việt Nam, quyền con ngƣời đã đƣợc Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện trong Tuyên ngôn độc lập do ngƣời soạn thảo và công bố ngày 02/9/1945 khai 4
  5. sinh ra nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nay là nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đó là: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Kể từ ngày độc lập cho đến nay, Việt Nam cũng đã tham gia nhiều hơn vào các diễn đàn quốc tế, trong đó có diễn đàn về quyền con ngƣời. Tăng cƣờng đối thoại, chủ động tham gia ký kết và thực hiện các cam kết và điều ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời đang là một chủ trƣơng nhất quán của Đảng và Nhà nƣớc ta. Việt Nam đã ký kết và gia nhập nhiều Công ƣớc quốc tế về nhân quyền nhƣ Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (Liên hợp quốc thông qua năm 1966, Việt Nam gia nhập năm 1982), Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (Liên hợp quốc thông qua năm 1966, Việt Nam gia nhập năm 1982), Công ƣớc xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (Liên hợp quốc thông qua năm 1979, Việt Nam gia nhập năm 1982) Nghị quyết Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định “Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân; Nhà nước tôn trọng và bảo đảm các quyền con người, quyền công dân; chăm lo hạnh phúc, sự phát triển tự do của mỗi người. Quyền và nghĩa vụ công dân do Hiến pháp và pháp luật quy định.” Có thể thấy rằng, quyền con ngƣời ảnh hƣởng ngày càng mạnh mẽ và sâu rộng trong các lĩnh vực đời sống xã hội, chính trị, văn hóa, pháp luật và đƣợc luật pháp quốc tế, pháp luật các quốc gia ghi nhận, xác lập và thúc đẩy cơ chế bảo đảm thực hiện. Vì vậy, đề tài này nghiên cứu vấn đề nhân quyền, đối tƣợng điều chỉnh, cách thức, phạm vi điều chỉnh trong bản văn Hiến pháp của một số quốc gia trong đó có Việt Nam theo những chuẩn mực quốc tế đƣợc cộng đồng quốc tế thừa nhận, góp phần nâng cao nhận thức khoa học 5
  6. của chúng ta về quyền con ngƣời, xây dựng các căn cứ lý luận và chính sách, hoàn thiện cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời ở Việt Nam, mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong nhiều thập niên qua, vấn đề quyền con ngƣời đƣợc nghiên cứu nhiều ở cả bình diện quốc tế và quốc gia. Nhiều tổ chức quốc tế, đặc biệt là Liên hợp quốc coi quyền con ngƣời là nội dung quan trọng trong các hoạt động của mình. Cơ quan này đã hỗ trợ cho nhiều hoạt động nghiên cứu, tuyên truyền, phổ biến quyền con ngƣời. Cho đến nay, Liên hợp quốc đã hình thành đƣợc cơ chế bảo vệ quốc tế về quyền con ngƣời với sự ra đời của hàng chục điều ƣớc, tuyên ngôn, tuyên bố về quyền con ngƣời. Quyền con ngƣời đã đƣợc nhiều tổ chức và cá nhân nghiên cứu nhƣ: UNDP, Human Development Report 2000: Human Rights and Human Development, New York, 2000; United Nations, Frequently asked questions on a human rights – based approach to development cooperation; Johannes Morsink, The Universal Declaration of Human rights: Origins, Drafting, and Intent, Philadelphia: University of Pennsylvania Press, 1999; trong đó, một số cuốn sách đã đƣợc dịch sang tiếng Việt nhƣ: Jacques Mourgon, Quyền con người, Trung tâm nghiên cứu quyền con ngƣời, Hà Nội, 1995; Wolfgang Benedek (Chủ biên), Tìm hiểu về quyền con người, nhà xuất bản Tƣ pháp, 2008; Năm 2005, Bộ Ngoại giao Việt Nam chủ trì, công bố tập tài liệu: “Thành tựu bảo vệ và phát triển quyền con người ở Việt Nam”; Trung tâm nghiên cứu quyền con ngƣời (nay là Viện nghiên cứu quyền con ngƣời trực thuộc Học viện Chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh), Việt Nam với vấn đề quyền con người; và đề tài độc lập cấp nhà nƣớc, Quyền con người trong thời kỳ đổi mới – thành tựu – vấn đề và phương hướng giải quyết; đề 6
  7. tài: “Việt Nam với vấn đề quyền con người” – một công trình nghiên cứu do Bộ Tƣ pháp chủ trì cùng với sự tham gia của nhiều cơ quan Một số cuốn sách chuyên khảo về quyền con ngƣời trong hiến pháp đã đƣợc xuất bản nhƣ: Nguyễn Đăng Dung, Tính nhân bản của Hiến pháp và bản tính của các cơ quan nhà nước, nhà xuất bản Tƣ pháp, 2004; Nguyễn Văn Động, Các quyền hiến định về xã hội của công dân Việt Nam, nhà xuất bản Tƣ pháp, 2006 Ngoài ra, một số luận án tiến sĩ và thạc sĩ cũng đã có những nghiên cứu nhất định liên quan đến quyền con ngƣời 3. Mục tiêu, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài a. Mục tiêu - Trình bày và phân tích nhân quyền là đối tƣợng điều chỉnh của Hiến pháp. - Cách thức quy định, phạm vi điều chỉnh vấn đề nhân quyền trong Hiến pháp. - So sánh các nguyên tắc và quy định về nhân quyền trong các bản Hiến pháp Việt Nam. b. Phạm vi nghiên cứu Đề tài giới hạn ở việc nghiên cứu các quyền hiến định về nhân quyền trong Hiến pháp của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, Hiến pháp của Cộng Hòa Pháp, nguồn pháp luật của Hiến pháp bất thành văn của vƣơng quốc liên hiệp Anh & bắc Ailen và Hiến pháp của Việt Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài Theo tính chất của chủ đề, nội dung nghiên cứu, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, các phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu sẽ là phƣơng pháp tập hợp và phân tích văn bản và tài liệu. 7
  8. 5. Cơ cấu của đề tài Nội dung đề tài đƣợc chia làm ba chƣơng: - Chƣơng 1: Nhân quyền – đối tƣợng điều chỉnh của Hiến pháp - Chƣơng 2: Hiến pháp một số quốc gia với vấn đề nhân quyền - Chƣơng 3: Hiến pháp Việt Nam với vấn đề nhân quyền 8
  9. CHƢƠNG 1 NHÂN QUYỀN - ĐỐI TƢỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA HIẾN PHÁP 1.1. Khái quát về nhân quyền 1.1.1. Khái niệm về quyền con người Theo Đại từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, thuật ngữ human rights trong tiếng Anh có thể đƣợc dịch thuần Việt là quyền con người hoặc đồng nghĩa Hán - Việt là nhân quyền [8]. Do đồng nghĩa về mặt ngôn ngữ học nên hai từ này đƣợc sử dụng đồng thời trong đề tài này. Từ những thế kỷ XVII, XVIII, xã hội tƣ bản chủ nghĩa ra đời ở Châu Âu; các cuộc cách mạng dân chủ tƣ sản đã tạo ra những cơ sở chính trị, pháp lý của quyền con ngƣời: đó là Luật về các quyền của Anh năm 1689, Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 và Hiến pháp 1789 của Hoa Kỳ, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền 1789 của Pháp, những văn kiện nhân quyền tiêu biểu, có ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển của quyền con ngƣời trên thế giới. Theo đó, quyền con ngƣời là những quyền cơ bản mà tạo hóa đã ban cho họ và không ai có thể xâm phạm đƣợc. Đến năm 1994, theo một tài liệu của Liên hợp quốc, United Nations: Human Rights: Question and Answer [16], khoảng 50 định nghĩa về quyền con ngƣời đã đƣợc công bố trên thế giới. Nhân quyền đƣợc định nghĩa một cách khái quát là những quyền bẩm sinh, vốn có của con ngƣời mà nếu không đƣợc hƣởng thì chúng ta sẽ không thể sống nhƣ một con ngƣời. Cho đến nay, từ Đông sang Tây, rất nhiều định nghĩa về quyền con ngƣời đã đƣợc đƣa ra, có những định nghĩa mang tính liệt kê một vài quyền con ngƣời, có những định nghĩa mang tính khái quát, học giả Trung Quốc Đồng Vân Hồ quan niệm: "có thể nói gọn lại, nhân quyền là quyền tồn tại, phát triển một cách tự do, bình đẳng" [3]. 9
  10. Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau về quyền con ngƣời nhƣng các nhà nghiên cứu thƣờng trích dẫn định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về quyền con ngƣời, theo đó, quyền con ngƣời là những bảo đảm pháp lý toàn cầu (universal legal guarantees) có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động (actions) hoặc sự bỏ mặc (omissions) mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự đƣợc phép (entitlements) và tự do cơ bản (fundamental freedoms) của con ngƣời [17]. Một định nghĩa khác có ảnh hƣởng từ những học thuyết về các quyền tự nhiên cũng thƣờng đƣợc trích dẫn, theo đó, quyền con ngƣời là những sự đƣợc phép (entitlements) mà tất cả thành viên của cộng đồng nhân loại, không phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo, địa vị xã hội, ; đều có ngay từ khi sinh ra, đơn giản chỉ vì họ là con ngƣời. Tại Việt Nam, định nghĩa về quyền con ngƣời của một số chuyên gia, cơ quan nghiên cứu cũng không hoàn toàn giống nhau, thƣờng đƣợc hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan của con ngƣời đƣợc ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế [10]. Cũng có định nghĩa tƣơng tự về quyền con ngƣời, là nhân phẩm, các nhu cầu (về vật chất và tinh thần), lợi ích cùng với nghĩa vụ của con ngƣời đƣợc thể chế hóa trong các quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia. Nhƣ vậy, mặc dù có những khác biệt nhất định tùy thuộc vào sự nhìn nhận chủ quan của mỗi cá nhân hoặc cơ quan nghiên cứu, nhƣng quyền con ngƣời trong pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia đều đƣợc ghi nhận nhƣ là những chuẩn mực đƣợc cộng đồng quốc tế thừa nhận rộng rãi và phấn đấu thực hiện. 1.1.2. Tính chất cơ bản của quyền con người Các nguyên tắc của quyền con ngƣời (human rights principles) hay còn gọi là các tính chất cơ bản của quyền con ngƣời, theo nhận thức chung của 10