Luận văn Giáo dục quyền con người ở nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp

pdf 130 trang Quỳnh Hoa 25/06/2025 340
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giáo dục quyền con người ở nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_giao_duc_quyen_con_nguoi_o_nuoc_ta_hien_nay_thuc_tr.pdf

Nội dung tài liệu: Luận văn Giáo dục quyền con người ở nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN NGỌC HƯNG GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƯỜI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2011 1
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN NGỌC HƯNG GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƯỜI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 60 38 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Đăng Dung HÀ NỘI - 2011 2
  3. MỤC LỤC Mục lục 2 Danh mục chữ viết tắt 3 Mở đầu 4 Chƣơng 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƢỜI 10 1.1. Khái niệm giáo dục quyền con ngƣời 10 1.2. Chủ thể, khách thể, hình thức, nội dung, phƣơng pháp giáo dục 32 quyền con ngƣời 1.3. Vai trò của giáo dục quyền con ngƣời trong điều kiện xây dựng nhà 43 nƣớc pháp quyền ở nƣớc ta hiện nay Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƢỜI Ở VIỆT 46 NAM HIỆN NAY 2.1. Giáo dục quyền con ngƣời của Liên Hợp Quốc và của một số nƣớc 46 trên thế giới 2.2. Hoạt động giáo dục quyền con ngƣời ở Việt Nam hiện nay 57 2.3. Những thành tựu, tồn tại và nguyên nhân rút ra từ thực tiễn giáo dục 86 quyền con ngƣời ở Việt Nam trong thời gian qua Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG 93 CƢỜNG GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƢỜI Ở NƢỚC TA HIỆN NAY 3.1. Những quan điểm chung về giáo dục quyền con ngƣời ở nƣớc ta hiện 93 nay 3.2. Phƣơng hƣớng, giải pháp tăng cƣờng giáo dục quyền con ngƣời nƣớc ta 99 hiện nay KẾT LUẬN 116 DANH MỤC THAM KHẢO 118 PHỤ LỤC 129 4
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT - CEDAW : Công ƣớc Liên Hợp Quốc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ - CRC : Công ƣớc Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em. - ECOSOC : Hội đồng kinh tế xã hội. - GDNQ : Giáo dục nhân quyền - ILO : Tổ chức lao động quốc tế - NGO : Tổ chức phi chính phủ - RADDA BARNEN: Tổ chức cứu trợ trẻ em Thụy Điển - UNDP : Chƣơng trình phát triển Liên Hợp Quốc - UNESCO : Tổ chức văn hóa khoa học giáo dục của Liên Hợp Quốc - UNICEF : Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc - VOV : Chƣơng trình tiếng nói Việt Nam 5
  5. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền con ngƣời là những yếu tố cơ bản, nền tảng của một xã hội dân chủ, văn minh. Tƣ tƣởng về quyền con ngƣời (nhân quyền) đã hình thành từ rất sớm trong lịch sử nhân loại; nhƣng không phải trong bất cứ hình thái kinh tế - xã hội nào, trong bất cứ kiểu Nhà nƣớc nào nó cũng tồn tại và đƣợc thừa nhận một cách đầy đủ. Vì thế, quyền con ngƣời là một phạm trù lịch sử và là kết quả của cuộc đấu tranh không ngừng của toàn nhân loại vƣơn tới những lý tƣởng, giải phóng hoàn toàn con ngƣời nhằm xây dựng một xã hội thật sự công bằng, dân chủ, nhân đạo. Giai cấp tƣ sản khi thực hiện cách mạng tƣ sản, đã coi nhân quyền nhƣ một vũ khí của mình để tranh giành quyền lực với giai cấp phong kiến và để tập hợp lực lƣợng trong xã hội; do đó từ thế kỷ XVIII vấn đề nhân quyền đã đƣợc giai cấp tƣ sản đề cập đến nhƣ Tuyên ngôn độc lập của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ năm 1789, Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp năm 1789. Sau khi chiến tranh thế giới lần thứ II kết thúc, chủ nghĩa phát xít bị đập tan năm 1945, vấn đề nhân quyền đã trở thành mối quan tâm của cả Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa và tƣ bản chủ nghĩa, nên khi tổ chức Liên Hợp Quốc ra đời thì vấn đề cơ bản, đầu tiên của tổ chức này là vấn đề nhân quyền. Nhân quyền đã trở thành vấn đề quan trọng, thƣờng xuyên đƣợc đề cập đến trong quan hệ quốc tế. Liên Hợp Quốc đã ban hành hàng loạt các văn kiện khẳng định các quyền và tự do của tất cả mọi ngƣời, đặc biệt là Hiến chƣơng Liên Hợp Quốc 1945. Vào ngày 10-12-1948 tại Lâu đài Chailót ở Pari (Pháp), 48 trong số 58 nƣớc thành viên đầu tiên của Liên hợp quốc đã thông qua Tuyên ngôn thế giới về quyền con ngƣời (the Universal Declaration of Human Rights) đánh dấu một bƣớc tiến quan trọng trong quá trình phát triển xã hội loài ngƣời. Đây là 6
  6. lần đầu tiên mà các quyền cơ bản và tự do kể trên của con ngƣời đã đƣợc cộng đồng quốc tế công nhận và đƣợc đảm bảo bằng một văn kiện pháp lý chính thức. Mặc dù không phải là một văn bản có giá trị pháp lý ràng buộc, không có cơ chế đảm bảo và hệ thống chế tài đối với các hành vi vi phạm, Tuyên ngôn đã đƣợc toàn thế giới chấp nhận là nền tảng pháp lý cho việc xây dựng các công ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời làm cơ sở hình thành hệ thống pháp luật quốc tế về quyền con ngƣời hiện nay. Qua Tuyên ngôn thế giới về quyền con ngƣời 1948, vấn đề nhân quyền đã chuyển sang một bƣớc ngoặt mới trong lịch sử nhân loại, trở thành một quan hệ cơ bản đƣợc điều chỉnh bằng pháp luật quốc tế. Đến nay quyền con ngƣời đã đƣợc ghi nhận, khẳng định trong Hiến pháp của nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, kể từ khi giành đƣợc độc lập (năm 1945), Đảng và Nhà nƣớc ta luôn tôn trọng quyền con ngƣời. Tuyên ngôn độc lập của nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa do Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc tại quảng trƣờng Ba Đình, Hà Nội ngày 2/9/1945 đƣợc coi là một văn kiện có tính lịch sử trên phƣơng diện quốc tế về quyền con ngƣời. Trên cơ sở đó, quyền con ngƣời đã đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp nƣớc ta: Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992. Điều 50 Hiến pháp năm 1992 của nƣớc ta khẳng định: "Ở nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con ngƣời về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội đƣợc tôn trọng và bảo đảm thực hiện". Gần đây nhất, vấn đề nhân quyền đã đƣợc tiếp tục khẳng định trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng: "Phải bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân và các điều kiện để mọi ngƣời đƣợc phát triển toàn diện”[35, tr. 100]. Chỉ thị 12 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng (khoá VII) xác định: “Tăng cƣờng công tác tuyên truyền giáo dục trong nhân 7
  7. dân ta để mọi ngƣời hiểu rõ quan điểm, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc về quyền con ngƣời và quyền công dân ”. Vấn đề nhân quyền có vai trò quan trọng nhƣ vậy, nên nhiều nƣớc trên thế giới coi trọng việc giáo dục nhân quyền nhằm làm cho mỗi con ngƣời ý thức biết tôn trọng quyền của ngƣời khác và tự mình biết bảo vệ quyền của mình. Năm 1978 UNESCO cũng đã triệu tập Hội nghị quốc tế về giáo dục nhân quyền tại Viên (Thủ đô nƣớc Áo) để phát triển hơn nữa những lý do cho việc giáo dục nhân quyền. Tuyên bố cuối cùng của Hội nghị công nhận rằng: "Giáo dục nên làm cho mỗi cá nhân thấy quyền của mình, đồng thời họ cũng phải biết tôn trọng những quyền của ngƣời khác". Nƣớc ta đang trong tiến trình xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, thì việc giáo dục nhân quyền lại càng có ý nghĩa to lớn hơn bao giờ hết, nhằm làm cho Việt Nam sớm hội nhập với thế giới và khu vực, góp phần xây dựng nền văn hóa nhân quyền toàn cầu. Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên đây, việc nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá những thành tựu, ƣu điểm đã đạt đƣợc và làm rõ những khuyết điểm tồn tại của vấn đề giáo dục nhân quyền; đồng thời xác định phƣơng hƣớng, nội dung, phƣơng pháp tiếp tục thực hiện giáo dục nhân quyền trong điều kiện xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền ở nƣớc ta hiện nay có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề giáo dục quyền con ngƣời đã đƣợc Liên Hợp Quốc, các nhà khoa học pháp lý nƣớc ta và thế giới quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, có thể xuất phát từ quan điểm cho rằng giáo dục pháp luật đã bao hàm cả giáo dục quyền con ngƣời nên các nhà luật học nƣớc ta mới chỉ tập trung nghiên cứu về giáo 8
  8. dục pháp luật mà chƣa quan tâm nghiên cứu vấn đề giáo dục quyền con ngƣời nhƣ là một lĩnh vực nghiên cứu độc lập, riêng biệt. Vì thế thời gian qua, ở nƣớc ta đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật nhƣ: "Giáo dục ý thức pháp luật với việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa", luận án Phó tiến sĩ của Trần Ngọc Đƣờng; "Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa và giáo dục pháp luật cho nhân dân lao động (ở Việt Nam)", luận án Phó tiến sĩ của Nguyễn Đình Lộc; "Giáo dục pháp luật cho nhân dân" của Nguyễn Ngọc Minh (Tạp chí Cộng sản, số 10, 1983); "Giáo dục ý thức pháp luật để tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và xây dựng con người mới" của Phùng Văn Tửu (Tạp chí Giáo dục lý luận, số 4, 1985); "Giáo dục ý thức pháp luật" của Nguyễn Trọng Bình (Tạp chí Xây dựng Đảng, số 4, 1989); "Cơ sở khoa học của việc xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật" đề tài khoa học cấp nhà nƣớc, mã số 07-17 do Viện Nhà nƣớc - Pháp luật thuộc Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn chủ trì; "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi mới", đề tài khoa học cấp Bộ, mã số 92-98-223ĐT của Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý - Bộ Tƣ pháp; "Tìm kiếm mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả trong một số dân tộc ít người" đề tài khoa học cấp bộ của Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý; "Giáo dục pháp luật trong các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (không chuyên luật) ở nước ta", luận án Phó tiến sĩ của Đinh Xuân Thảo; "Giáo dục pháp luật qua hoạt động tư pháp ở Việt Nam", luận án Phó tiến sĩ của Dƣơng Thị Thanh Mai; "Giáo dục pháp luật cho dân tộc Khơme - Nam Bộ (qua thực tiễn tỉnh An Giang)", luận án Thạc sĩ của Lê Văn Bền; "Bàn về giáo dục pháp luật" sách của Trần Ngọc Đƣờng - Dƣơng Thị Thanh Mai; "Xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật" sách của Đào Trí Úc chủ biên; "Một số vấn đề về phổ biến giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay" của Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật - Bộ Tƣ pháp; "Đổi mới 9
  9. giáo dục pháp luật trong hệ thống các trường chính trị ở nước ta hiện nay", Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Khoa Nhà nƣớc - Pháp luật, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; "Thực trạng và phương hướng đổi mới giáo dục pháp luật hệ đào tạo trung học chính trị ở nước ta hiện nay", luận văn Thạc sĩ của Đặng Ngọc Hoàng... Trong khi đó vấn đề giáo dục quyền con ngƣời mới chỉ đƣợc nghiên cứu ở mức độ rất hạn chế. Đến nay, mới có một công trình đi sâu nghiên cứu vấn đề này một cách tƣơng đối có hệ thống, đầy đủ là "Giáo dục quyền con người- Những vấn đề lý luận và thực tiễn" của GS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên, tuy vậy, các bài viết trong cuốn sách này mới chỉ nêu một vài khía cạnh cụ thể hoặc khái quát của vấn đề, chƣa đề cập một cách có hệ thống. Vì vậy, có thể nói, luận văn này là công trình trình bày tƣơng đối có hệ thống về vấn đề giáo dục quyền con ngƣời trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền ở nƣớc ta hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn của vấn đề giáo dục quyền con ngƣời để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác giáo dục quyền con ngƣời trong điều kiện xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền ở nƣớc ta hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn - Làm rõ cơ sở lý luận về giáo dục quyền con ngƣời, quyền công dân. - Đánh giá thực trạng giáo dục quyền con ngƣời ở nƣớc ta hiện nay. - Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác giáo dục quyền con ngƣời trong điều kiện xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền ở Việt Nam. 10
  10. 4. Giới hạn nghiên cứu của luận văn Luận văn tập trung vào vấn đề giáo dục quyền con ngƣời ở nƣớc ta hiện nay, qua khảo sát thực tiễn vấn đề này ở nƣớc ta thời gian qua. 5. Cái mới của luận văn - Là công trình chuyên khảo nghiên cứu tƣơng đối có hệ thống về giáo dục quyền con ngƣời ở nƣớc ta hiện nay. - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, tính đặc thù của giáo dục quyền con ngƣời ở Việt Nam. - Đánh giá thực trạng và phân tích nguyên nhân, làm hạn chế hiệu quả giáo dục quyền con ngƣời ở nƣớc ta trong thời gian qua; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp góp phần thực hiện tốt vấn đề giáo dục quyền con ngƣời ở Việt Nam. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, quan hệ giữa Nhà nƣớc pháp quyền với quyền con ngƣời, về giáo dục quyền con ngƣời ở nƣớc ta. Luận văn đặc biệt coi trọng quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu nhà nƣớc pháp quyền với việc giáo dục quyền con ngƣời; sử dụng phƣơng pháp thống kê, hệ thống, so sánh, phân tích, tổng hợp để đánh giá thực trạng giáo dục quyền con ngƣời ở nƣớc ta hiện nay nhằm phân tích, luận chứng một cách khoa học khi đề ra sự cấp thiết, phƣơng hƣớng, giải pháp tăng cƣờng giáo dục quyền con ngƣời ở nƣớc ta. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng, 8 tiết. 11