Luận văn Đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo hệ thống Mađrit những vấn đề lý luận và thực tiễn tại Việt Nam và Nhật Bản

pdf 127 trang Quỳnh Hoa 05/06/2025 380
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo hệ thống Mađrit những vấn đề lý luận và thực tiễn tại Việt Nam và Nhật Bản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_dang_ky_quoc_te_nhan_hieu_theo_he_thong_madrit_nhun.pdf

Nội dung tài liệu: Luận văn Đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo hệ thống Mađrit những vấn đề lý luận và thực tiễn tại Việt Nam và Nhật Bản

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ------------------- NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ NHÃN HIỆU THEO HỆ THỐNG MAĐRIT NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2011
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ------------------- NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ NHÃN HIỆU THEO HỆ THỐNG MAĐRIT NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN Chuyên ngành: Luật quốc tế Mã số: 603860 LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đoàn Năng HÀ NỘI - 2011
  3. MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 Chương 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG MAĐRIT ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ NHÃN HIỆU .................................6 1.1. Tầm quan trọng của việc bảo hộ Nhãn hiệu..............................6 1.2. Các yếu tố thúc đẩy quá trình hình thành hệ thống Mađrit đăng ký quốc tế nhãn hiệu........................................................16 1.3. Quá trình đàm phán, ký kết Thoả ước Mađrit..........................21 1.4. Quá trình đàm phán, ký kết Nghị định thư Mađrit...................23 1.5. Tình hình tham gia hệ thống Mađrit của các quốc gia............25 Chương 2: NỘI DUNG CỦA THOẢ ƯỚC VÀ NGHỊ ĐỊNH THƯ ...................34 2.1. Nội dung chủ yếu của Thoả ước Mađrit và Nghị định thư Mađrit về đăng ký quốc tế nhãn hiệu .......................................34 2.1.1. Người nộp đơn...................................................................34 2.1.2. Đơn cơ sở và đăng ký cơ sở .............................................35 2.1.3. Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu .........................................36 2.1.4. Chỉ định quốc gia ...............................................................38 2.1.5. Ngôn ngữ ...........................................................................39 2.1.6. Hưởng quyền ưu tiên theo đơn nộp sớm hơn ...................39 2.1.7. Lệ phí .................................................................................40 2.1.8. Quy trình nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu ...................41 2.1.9. Thông báo việc chỉ định tới các quốc gia thành viên..........44 2.1.10. Hiệu lực của đăng ký quốc tế...........................................44 2.1.11. Chỉ định quốc gia tiếp sau đó...........................................45 2.1.12. Từ chối bảo hộ.................................................................46 2.1.13. Sự phụ thuộc vào Nhãn hiệu cơ sở hay Điều khoản “tấn công trung tâm” ........................................................47 2.1.14. Thay đổi Đăng bạ quốc tế và huỷ bỏ đăng ký quốc tế .....48 2.2. Ưu điểm và nhược điểm của Thoả ước và Nghị định thư .....49 ii
  4. 2.2.1. Ưu điểm .............................................................................49 2.2.2. Nhược điểm .......................................................................51 2.3. Sự khác biệt giữa Thoả ước và Nghị định thư........................54 2.3.1. Cơ sở của đăng ký quốc tế................................................54 2.3.2. Ngôn ngữ của đơn đăng ký quốc tế...................................54 2.3.3. Điều khoản bảo vệ an toàn – “safeguard clause”...............54 2.3.4. Giải pháp cho Điều khoản “tấn công trung tâm”.................55 2.3.5. Thời hạn từ chối đăng ký ...................................................55 2.3.6. Hiệu lực của đăng ký quốc tế.............................................56 2.3.7. Các khoản phí....................................................................56 2.3.8. Sự linh hoạt khi lựa chọn Văn phòng nơi xuất xứ..............56 2.3.9. Thành viên .........................................................................57 Chương 3: THỰC TIỄN ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ NHÃN HIỆU TẠI VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN ............................................................................59 3.1. Tình hình đăng ký quốc tế Nhãn hiệu ở Việt Nam ....................59 3.1.1. Đơn quốc tế có nguồn gốc Việt Nam .................................59 3.1.2. Đơn quốc tế có chỉ định Việt Nam......................................67 3.2. Tình hình đăng ký quốc tế Nhãn hiệu tại Nhật Bản.................70 3.2.1. Đơn quốc tế có nguồn gốc Nhật Bản .................................71 3.2.2. Đơn quốc tế có chỉ định Nhật Bản .....................................77 3.3. Xét nghiệm đơn đăng ký quốc tế tại Văn phòng quốc gia được chỉ định ở Việt Nam và Nhật Bản ...................................80 3.3.1. Tiêu chí xét nghiệm nội dung .............................................80 3.3.2. Từ chối tạm thời.................................................................81 3.3.3. Chấp nhận bảo hộ..............................................................82 3.3.4. Khiếu nại thông báo từ chối tạm thời .................................82 3.3.5. Tuyên bố cuối cùng liên quan đến thông báo từ chối.........83 3.4. Một số đề xuất, khuyến nghị cho Việt Nam...............................85 3.4.1. Nâng cao hiểu biết của cộng đồng.....................................85 3.4.2. Nâng cao năng lực thực thi hệ thống Mađrit cho Cơ quan đăng ký nhãn hiệu quốc gia....................................91 KẾT LUẬN ...................................................................................................96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................99 PHỤ LỤC ...................................................................................................105 iii
  5. Danh mục các từ viết tắt AIPPI Hiệp hội bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp quốc tế APIC Trung tâm sở hữu công nghiệp châu Á – Thái Bình dương CIPO Cục Sở hữu trí tuệ Trung Quốc Công ước Paris Công ước Paris về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp CTM Nhãn hiệu liên minh châu Âu EU Liên minh châu Âu JICA Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản JIII Viện Sáng chế và sáng kiến Nhật Bản JPO Cục Sáng chế Nhật Bản NH Nhãn hiệu Nghị định thư Nghị định thư Mađrit liên quan tới Thoả ước Mađrit về đăng ký quốc tế nhãn hiệu NOIP Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam OHIM Văn phòng hài hoà thị trường nội địa SHTT Sở hữu trí tuệ Thoả ước Thoả ước Mađrit về đăng ký quốc tế nhãn hiệu TRIPs Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương mại TRT Hiệp ước đăng ký nhãn hiệu VIPA Hội sở hữu trí tuệ Việt Nam WTO Tổ chức thương mại thế giới WIPO Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới iv
  6. Danh mục các bảng Số hiệu Tên bảng Trang 1.1. Xu hướng gia nhập hệ thống Mađrit 26 2.1. Điểm khác biệt cơ bản giữa Thoả ước và Nghị định thư 58 3.1. Đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam 59 3.2. Đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam từ năm 67 2000 - 2010 3.3. Đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Nhật Bản từ năm 77 2000 - 2010 3.4. So sánh một số đặc điểm trong quá trình xét nghiệm 83 đơn của Việt Nam và Nhật Bản Danh mục các hình vẽ Số hiệu Tên hình vẽ Trang 1.1. Nhãn hiệu FORTIS trên chiếc đèn dầu bằng gốm cổ 7 1.2. Nhãn hiệu FORTIS của một số hãng uy tín trên thế giới 7 hiện nay 1.3. Sản phẩm túi thời trang mang Nhãn hiệu Louis Vuiton 11 1.4. Sản phẩm xà phòng giả/nhái Nhãn hiệu OMO 11 1.5. Nhãn hiệu “Bass, Tam giác đỏ của Công ty Bass 12 1.6. Danh sách 10 Nhãn hiệu hàng đầu năm 2010 theo bình 16 chọn của Interbrand 2.1. Quy trình đăng ký quốc tế Nhãn hiệu theo hệ thống Mađrit 42 Danh mục các biểu đồ Số hiệu Tên biểu đồ Trang 1.1. Tình hình đăng ký quốc tế Nhãn hiệu theo hệ thống Mađrit 20 1.2. Các quốc gia thành viên của hệ thống Mađrit 25 v
  7. 1.3. 10 quốc gia thành viên được chỉ định nhiều nhất năm 29 2009 1.4. 10 quốc gia thành viên có lượng đơn đăng ký quốc 30 tế nhiều nhất năm 2009 1.5. Lượng đơn đăng ký quốc tế của 5 quốc gia thành 32 viên được chỉ định nhiều nhất trong 5 năm gần đây 3.1. Xu hướng lựa chọn Điều ước quốc tế cho các đơn 61 đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam 3.2. Đơn quốc tế có nguồn gốc Việt Nam và các quốc gia 62 được chỉ định nhiều nhất 3.3. Đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo hệ thống Mađrit của 65 Việt Nam (tính đến 7/2011) 3.4. Xu hướng lựa chọn Nghị định thư đối với đơn đăng 66 ký quốc tế có nguồn gốc Việt Nam từ 2006 đến nay 3.5. Các quốc gia đăng ký nhãn hiệu nhiều nhất tại Việt 69 Nam (Số liệu đăng ký 2005 – 2010) 3.6. Đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam từ 2000 đến 2010 70 3.7. Đơn đăng ký quốc tế có nguồn gốc Nhật Bản từ năm 72 2000 – 2010 3.8. Chỉ định quốc gia trong đơn đăng ký quốc tế có 72 nguồn gốc Nhật Bản 3.9. Xu hướng sửa đổi nhãn hiệu khi nộp đơn quốc tế 73 của Nhật Bản 3.10. Kết quả khảo sát mối e ngại của người nộp đơn 74 Nhật bản đối với hệ thống Mađrit 3.11. Số lượng đơn nhãn hiệu và thời gian xét nghiệm tại 79 Nhật Bản vi
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Những năm gần đây, Chính phủ Việt Nam đã có những nỗ lực đáng ghi nhận trong vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế. Cùng với việc trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào ngày 11/01/2007, ban hành Luật Sở hữu trí tuệ (có hiệu lực từ ngày 01/7/2006), việc gia nhập Nghị định thư Mađrit về đăng ký quốc tế nhãn hiệu (ngày 01/7/2006) đánh dấu một bước tiến của Việt Nam trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Trong quá trình hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng nhận thức được tầm quan trọng và nhu cầu cấp thiết phải thiết lập và bảo hộ được hình ảnh hợp pháp và bền vững cho các sản phẩm và dịch vụ của mình ở thị trường trong nước và nước ngoài. Nhãn hiệu trở thành một trong những yếu tố chủ chốt trong chiến lược thương mại hoá sản phẩm/dịch vụ của mỗi doanh nghiệp, bảo đảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Xu hướng chuyển từ việc gia công các sản phẩm cho các hãng nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam đã bắt đầu xây dựng cho mình thương hiệu riêng với mục tiêu sánh vai cùng với các thương hiệu quốc tế. Vấn đề đăng ký và bảo hộ nhãn hiệu ở Việt Nam và trên thế giới trở nên nóng hổi hơn bao giờ hết. Tác giả chọn đề tài “Đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo hệ thống Mađrit - Những vấn đề lý luận và thực tiễn tại Việt Nam và Nhật Bản” để nghiên cứu vì những lý do sau đây: ƒ Hiện nay, số lượng người Việt Nam đăng ký quốc tế nhãn hiệu thông qua hệ thống Mađrit trong thời gian qua còn rất ít, mặc dù Việt Nam đã là thành viên của Thoả ước Mađrit từ ngày 08/3/1949. Việc nghiên cứu về những ưu điểm và nhược điểm của Thoả ước Mađrit, những nguyên nhân cản trở việc sử dụng hệ thống này đối với các doanh nghiệp Việt Nam (từ các quy -1-
  9. định của Thoả ước Mađrit, Nghị định thư Mađrit, các quy định pháp luật Việt Nam, từ yêu cầu khách quan, từ bản thân doanh nghiệp) sẽ giúp cho các nhà làm luật, các nhà hoạch định chính sách và bản thân các doanh nghiệp vượt qua được các trở ngại đó và đem lại hiệu quả thiết thực. ƒ Nhật Bản là một nước có hệ thống sở hữu trí tuệ khá phát triển. Mặc dù mới chỉ là thành viên của Nghị định thư Mađrit về đăng ký quốc tế nhãn hiệu từ năm 2000, song những thành tựu đạt được trong lĩnh vực này là khá ấn tượng. Hơn nữa, các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ và hệ thống đăng ký sở hữu trí tuệ, đặc biệt là Nhãn hiệu của Nhật Bản và Việt Nam có nhiều điểm khá tương đồng. Việc nghiên cứu các quy định pháp luật và kinh nghiệm của Nhật Bản trong lĩnh vực này sẽ góp phần đề xuất các khuyến nghị thích hợp và hiệu quả cho Việt Nam nhằm sử dụng hữu hiệu hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thoả ước Mađrit và Nghị định thư Mađrit. Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài ““Đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo hệ thống Mađrit - Những vấn đề lý luận và thực tiễn tại Việt Nam và Nhật Bản” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Luật Quốc tế với mong muốn được nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ những quy định của pháp luật quốc tế, đặc biệt là Thoả ước Mađrit về đăng ký quốc tế nhãn hiệu và Nghị định thư Mađrit về đăng ký quốc tế nhãn hiệu” nhằm thấy được những lợi ích mà hệ thống này mang lại, sự khác biệt giữa Thoả ước Mađrit và Nghị định thư Mađrit, từ đó đề xuất ý kiến cho các nhà làm luật, các cơ quan thực thi trong việc hoàn thiện các quy định về đăng ký quốc tế nhãn hiệu ở Việt Nam, góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam hội nhập thành công vào kinh tế quốc tế. 2. Tình hình nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam và ý nghĩa lý luận của đề tài Hiện nay, ngoài một số bài báo đề cập hoặc giới thiệu về việc đăng ký -2-
  10. quốc tế nhãn hiệu theo hệ thống Mađrit, chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách sâu sắc, hệ thống và đầy đủ về hệ thống này, về các quy định pháp luật, sự khác biệt giữa Thoả ước Mađrit và Nghị định thư Mađrit. Đặc biệt, chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập tới các quy định pháp luật và thực tiễn đăng ký quốc tế nhãn hiệu ở Việt Nam và Nhật Bản trong sự nghiên cứu so sánh. Trong xu thế hội nhập hiện nay, nhất là trong bối cảnh nhãn hiệu trở thành một trong những công cụ hội nhập và phát triển thương mại chủ chốt của các doanh nghiệp, việc nghiên cứu một cách hệ thống về vấn đề này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Những khuyến nghị của luận văn này hy vọng sẽ là thiết thực cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật của Việt Nam nhằm mục đích vừa thực hiện đúng các cam kết quốc tế về bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ mà Việt Nam đã ký kết, vừa tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng hữu hiệu hệ thống này để bảo hộ tài sản trí tuệ của mình trên thế giới. Hy vọng rằng, với sự đầu tư thích đáng và sự làm việc nghiêm túc và nhiệt huyết của một người làm trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, kết quả nghiên cứu sẽ là một tài liệu tham khảo có giá trị và hữu ích. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ, tác giả tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật một cách toàn diện về việc đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thoả ước Mađrit và Nghị định thư Mađrit về đăng ký quốc tế nhãn hiệu. Tác giả cũng tập trung nghiên cứu các quy định về đăng ký quốc tế nhãn hiệu trong luật pháp Việt Nam, đưa ra những nhận xét, đánh giá thực tiễn về sự tương thích giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế trong lĩnh vực này, từ đó đề xuất các khuyến nghị có thể áp dụng cho Việt Nam trong việc hoàn thiện pháp luật đồng thời xây dựng cơ chế cho việc áp dụng “đúng và đủ” luật -3-