Luận văn Cơ sở pháp lý cho việc hội nhập quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực Khoa học và công nghệ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Cơ sở pháp lý cho việc hội nhập quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực Khoa học và công nghệ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
luan_van_co_so_phap_ly_cho_viec_hoi_nhap_quoc_te_cua_viet_na.pdf
Nội dung tài liệu: Luận văn Cơ sở pháp lý cho việc hội nhập quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực Khoa học và công nghệ
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN NGỌC VINH CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO VIỆC HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN NGỌC VINH CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO VIỆC HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐOÀN NĂNG Hà Nội - 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Ngọc Vinh
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Quý thầy cô tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp tôi trang bị đầy đủ tri thức thông qua quá trình học tập để có thể hoàn thành tốt Luận văn này. Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Phó Giáo sư, Tiến sỹ Đoàn Năng, người đã chỉ dẫn tôi tận tình trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân đã hợp tác chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều tư liệu quý giá phục vụ cho Luận văn. Sau cùng, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những người đã động viên, hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình học tập, làm việc và hoàn thành Luận văn.
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 4 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .................................................................................. 4 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................................ 6 3. Mục tiêu ................................................................................................................................. 7 4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 8 5. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................................ 8 6. Kết cấu của luận văn ........................................................................................................... 9 Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO VIỆC HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ............................................................................................. 10 1.1. Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KH&CN.................................................................. 10 1.1.1. Khái niệm, hình thức và nội dung hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KH&CN ....................................................................................................... 10 1.1.2. Vai trò và xu hướng phát triển hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KH&CN ....................................................................................................... 16 1.1.2.1. Vai trò của hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KH&CN ............................. 16 1.1.2.2. Xu hướng phát triển hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KH&CN ............ 20 1.2. Cơ sở pháp lý cho việc hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KH&CN .......................... 23 1.2.1. Các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực KH&CN ....... 23 1.2.2. Các quy định của pháp luật quốc gia về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KH&CN ................................................................................................ 24 1.3. Kinh nghiệm một số nước về xây dựng cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KH&CN ............................................................................................ 26 1.3.1. Nhóm các nước phát triển .................................................................. 26 1
- 1.3.1.1. Tại Mỹ ................................................................................................................ 27 1.3.1.2. Tại Nhật Bản ..................................................................................................... 31 1.3.1.3. Tại Hàn Quốc ................................................................................................... 32 1.3.1.4. Tại Bỉ .................................................................................................................. 33 1.3.1.5. Tại Liên Bang Nga ........................................................................................... 35 1.3.2. Nhóm các nước đang phát triển ......................................................... 38 1.3.2.1. Tại Trung Quốc ................................................................................................ 40 1.3.2.2. Tại Malaysia ..................................................................................................... 42 TIỂU KẾT ................................................................................................................................ 45 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ QUAN ĐIỂM GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ .................................................................................................... 48 2.1. Thực trạng cơ sở pháp lý cho hội nhập quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực KH&CN ................................................................................................................................... 48 2.1.1. Quy định của Hiến pháp .................................................................... 48 2.1.2. Quy định của Luật khoa học và công nghệ ....................................... 50 2.1.3. Quy định của một số đạo luật chuyên ngành hiện hành trong lĩnh vực KH&CN ....................................................................................................... 56 2.1.3.1. Quy định về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghệ cao ....................... 56 2.1.3.2. Quy định về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử .......... 59 2.1.3.3. Quy định về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật .................................................................................................................................. 60 2.1.3.4. Quy định về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đo lường ................................. 61 2.1.3.5. Quy định về vấn đề chuyển giao công nghệ ................................................. 61 2.1.4. Quy định tại một số đạo luật khác ..................................................... 62 2.1.5. Quy định của các văn bản cấp Chính phủ .......................................... 64 2.1.5.1. Quy định về vấn đề hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực KH&CN ........................................................................................................................... 64 2
- 2.1.5.2. Quy định về việc thành lập tổ chức KH&CN có vốn nước ngoài và thành lập tổ chức KH&CN trực thuộc, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức KH&CN Việt Nam ở nước ngoài .................................................................................... 67 2.1.5.3. Quy định về việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN ........... 73 2.1.5.4. Quy định về việc thu hút cá nhân hoạt động KH&CN là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động KH&CN tại Việt Nam 75 2.1.6. Quy định của các văn bản cấp Bộ ...................................................... 79 2.1.7. Đánh giá chung thực trạng cơ sở pháp lý quốc gia về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ ......................................................... 80 2.1.8. Quy định của các điều ước quốc tế và các thỏa thuận quốc tế Việt Nam là thành viên ........................................................................................ 82 2.2. Phương hướng và quan điểm giải pháp tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KH&CN .................................................................................. 88 2.2.1. Phương hướng .................................................................................... 88 2.2.2. Giải pháp và kiến nghị phương án tiếp tục hoàn thiện các quy định về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KH&CN .................................................... 91 2.2.2.1. Giải pháp .............................................................................................................. 91 2.2.2.2. Kiến nghị phương án tiếp tục hoàn thiện các quy định về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KH&CN .................................................................................................... 94 TIỂU KẾT .............................................................................................................................. 102 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 106 3
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Tính đến nay, Việt Nam đã có quan hệ hợp tác khoa học và công nghệ (KH&CN) với gần 70 nước, tổ chức quốc tế và vùng lãnh thổ; đã ký kết và đang thực hiện hơn 80 hiệp định hợp tác KH&CN cấp Chính phủ và cấp Bộ. Việt Nam đang là thành viên chính thức và không chính thức của gần 100 tổ chức quốc tế và khu vực về KH&CN. Theo thống kê của các Bộ, ngành, từ năm 2000 đến nay đã có hơn 500 thoả thuận, hợp đồng hợp tác quốc tế về KH&CN được thực hiện tại các cơ sở nghiên cứu - triển khai ở các cấp [2, 35]. Nội dung hợp tác quốc tế về KH&CN đã bắt đầu gắn kết với yêu cầu thực tiễn của các ngành, địa phương, bước đầu phục vụ có hiệu quả cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hình thức hợp tác quốc tế về KH&CN ngày càng đa dạng và phong phú hơn (bao gồm hợp tác đào tạo nhân lực KH&CN, nghiên cứu chung, chuyển giao công nghệ, trao đổi chuyên gia, tổ chức hội thảo, hội nghị, trình diễn công nghệ, hội chợ, triển lãm công nghệ ). Các lĩnh vực hợp tác cũng được mở rộng, từ nghiên cứu cơ bản đến nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, nghiên cứu liên ngành. Hợp tác quốc tế về KH&CN trong thời gian qua đã góp phần tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, nâng cao trình độ đội ngũ nhân lực KH&CN, thúc đẩy quá trình đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ trong nước. Một số bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp đã chủ động tiếp cận, mua bán, áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trên thế giới và mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ của nước ta. Hệ thống sở hữu trí tuệ và tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm đã từng bước được hoàn thiện đáp ứng các yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. Cơ chế quản lý hoạt động KH&CN đã từng bước tiếp cận với thông lệ quốc tế, xã hội hoá hoạt động 4
- KH&CN thông qua các hình thức tuyển chọn tự do, công khai để các tổ chức, cá nhân tham gia vào đề tài, dự án sử dụng ngân sách nhà nước, xây dựng các tiêu chí, quy trình đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án. Tuy nhiên, hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN của nước ta chưa đáp ứng được các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nói chung và của chính bản thân KH&CN nói riêng của đất nước. Quá trình hợp tác trong thời gian qua đã bộc lộ không ít hạn chế, bất cập như nhân lực KH&CN chưa đủ năng lực để tham gia hiệu quả vào các hoạt động KH&CN quốc tế và khu vực, hàm lượng KH&CN đóng góp cho các hoạt động KH&CN quốc tế và khu vực còn thấp; cơ sở vật chất - kỹ thuật nhìn chung còn lạc hậu, thiếu thốn, không đồng bộ, môi trường làm việc chưa chuyên nghiệp; phần lớn các hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN trong thời gian qua mới chỉ được thực hiện trong khuôn khổ các hiệp định/thoả thuận hợp tác song phương hoặc đa phương do các bộ, ngành, địa phương ký kết. Mối quan hệ hợp tác thường diễn ra “một chiều”, trong đó các đối tác Việt Nam thường là “bên nhận, bên được hỗ trợ”, các đối tác nước ngoài là “bên cho, bên hỗ trợ”. Điều này dẫn đến sự phụ thuộc vào đối tác và không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên.v.v. [2, 40] Trong bối cảnh đó, Thủ tướng Chính phủ đã chủ động phê duyệt Đề án hội nhập quốc tế về KH&CN. Quốc hội, Chính phủ chỉ đạo sửa đổi Luật KH&CN năm 2000. Bộ KH&CN được giao chủ trì thực hiện Đề án hội nhập quốc tế về KH&CN và sửa đổi, bổ sung Luật KH&CN năm 2000 để trình Quốc Hội thông qua. Việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện hệ thống các quy định hội nhập quốc tế về KH&CN có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần thiết nhằm luật hoá quy định, các giải pháp đã được đề cập trong Đề án hội nhập quốc tế về KH&CN, tạo cơ sở pháp lý vững chắc và toàn diện cho hoạt động hội nhập quốc tế về KH&CN trong giai đoạn mới. Hợp tác quốc tế về KH&CN là một trong những lĩnh vực hợp tác quốc tế được phát triển rộng rãi, phổ biến trên thế giới hiện nay. Hợp tác quốc tế về KH&CN cũng được Việt Nam đặc biệt chú trọng phát triển nhằm tranh thủ tối đa nguồn lực và các thành tựu KH&CN từ các nước trên thế giới, đặc biệt từ các nước 5
- có nền KH&CN tiên tiến để phát triển nền KH&CN Việt Nam phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia. Thậm chí Đảng và Nhà nước ta còn khẳng định chủ trương tiến xa hơn trong hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN, tích cực và chủ động hội nhập quốc tế về KH&CN. Trong xu thế phát triển mạnh mẽ của toàn cầu hóa, tự do hóa khu vực và quốc tế về kinh tế, thương mại v.v..., hợp tác quốc tế về KH&CN giữa các quốc gia ngày càng được đẩy mạnh, hình thức và nội dung hợp tác ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Tuy nhiên xu hướng phát triển hợp tác quốc tế về KH&CN không chỉ dừng ở việc đa dạng hóa hình thức và nội dung hợp tác mà đã, đang và tiếp tục bứt lên theo kịp, thậm chí cần đi trước một bước để phục vụ cho quá trình toàn cầu hóa, tự do hóa khu vực và quốc tế về kinh tế, thương mại. Đó chính là quá trình hội nhập quốc tế, toàn cầu hóa về KH&CN. Để tham gia tốt quá trình này, Việt Nam cần có hành lang cơ sở pháp lý đầy đủ, đồng bộ, toàn diện, phục vụ cho mục tiêu của đất nước hội nhập mạnh mẽ, sâu rộng trong sân chơi quốc tế về KH&CN. Vì vậy, cần có sự nghiên cứu và đánh giá một cách tổng quan, khái quát nhất thực trạng nội dung các quy định hiện hành phục vụ cho quá trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KH&CN và đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Tính từ thời điểm năm 2000 (sau khi Luật KH&CN đầu tiên của nước ta có hiệu lực) đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu liên quan đến nội dung này như sau: - Đề án “Nghiên cứu so sánh các quy định của Luật KH&CN với yêu cầu của cơ chế quản lý mới về KH&CN” do Vụ Pháp chế, Bộ KH&CN chủ trì nghiên cứu năm 2006; - Đề án “Nghiên cứu luận cứ khoa học cho việc sửa đổi, bổ sung Luật KH&CN năm 2000” do Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN chủ trì thực hiện năm 2007; - Đề án “Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật KH&CN” do Viện Chiến lược 6