Luận án Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý cấp chiến lược về kinh tế Việt Nam trong hội nhập Quốc tế
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận án Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý cấp chiến lược về kinh tế Việt Nam trong hội nhập Quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
luan_an_xay_dung_doi_ngu_can_bo_lanh_dao_quan_ly_cap_chien_l.pdf
Nội dung tài liệu: Luận án Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý cấp chiến lược về kinh tế Việt Nam trong hội nhập Quốc tế
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐẬU VĂN CÔI XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP CHIẾN LƯỢC VỀ KINH TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2020
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐẬU VĂN CÔI XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP CHIẾN LƯỢC VỀ KINH TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 62 34 04 10 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ QUỐC LÝ HÀ NỘI - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi, các thông tin, số liệu, kết quả nêu trong Luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết quả nghiên cứu của Luận án chưa từng được công bố trong bất cứ một công trình nào khác. Tác giả Đậu Văn Côi
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 14 1.1. Các công trình nghiên cứu ở trong nước 14 1.2. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 22 1.3. Những kết luận tổng quát về tình hình nghiên cứu 33 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP CHIẾN LƯỢC VỀ KINH TẾ VÀ VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG 36 2.1. Cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược về kinh tế và vấn đề đào tạo, bồi dưỡng 36 2.2. Khái niệm, bản chất và yêu cầu cốt lõi của khả năng lãnh đạo, quản lý chiến lược về kinh tế và yêu cầu khách quan công tác đào tạo, bồi dưỡng trong thời kỳ hội nhập 49 2.3. Một số kinh nghiệm phát triển đội ngũ quan chức cao cấp lãnh đạo, quản lý kinh tế cấp chiến lược của một số quốc gia và bài học rút ra cho Việt Nam 69 Chương 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP CHIẾN LƯỢC VỀ KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG 76 3.1. Thực trạng chất lượng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế cấp chiến lược ở Việt Nam hiện nay 76 3.2. Thực trạng thực hiện nhiệm vụ, giải pháp đào tạo, bồi dưỡng trong xây dựng đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược về kinh tế Việt Nam hiện nay 94 3.3. Những bài học kinh nghiệm 108
- Chương 4: KHUNG TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG CỐT LÕI VÀ GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP CHIẾN LƯỢC VỀ KINH TẾ VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 111 4.1. Bối cảnh, môi trường kinh tế quốc tế và trong nước tác động đến yêu cầu chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược về kinh tế Việt Nam hiện nay 111 4.2. Những phẩm chất, năng lực, kiến thức và kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược về kinh tế của Việt Nam 123 4.3. Khung tiêu chuẩn chất lượng cốt lõi và các tiêu chí xác định chất lượng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược về kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2020-2030 và tầm nhìn đến 2040 127 4.4. Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng phát triển chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược về kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2020-2030 và tầm nhìn đến 2040 138 4.5. Kiến nghị 149 KẾT LUẬN 151 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 152 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 153 PHỤ LỤC 166
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Association of Southeast Nam Á Asian Nations BCHTW Ban Chấp hành Trung ương CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CEO Viên chức điều hành cao cấp Chief executive officer CFO Viên chức tài chính cao cấp Chief finance officer Đảng Đảng Cộng sản Việt Nam HĐND Hội đồng nhân dân LĐQLCLKT Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược về kinh tế FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài Foreign direct investment GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross domestic product KTTT Kinh tế thị trường NCS Nghiên cứu sinh XHCN Xã hội chủ nghĩa UBND Ủy ban nhân dân USD Đô-la Mỹ United States Dollar
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1: Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược về kinh tế ở Việt Nam hiện nay 4 Bảng 2.1: Đặc điểm, tính cách, kỹ năng hay năng lực cơ bản được mong đợi ở quan chức điều hành kinh tế cao cấp thế kỷ 21 44 Bảng 2.2: Quản lý chiến lược đối ngược với quản lý tác nghiệp 54 Bảng 2.3: So sánh sự khác nhau giữa lãnh đạo và quản lý 55 Bảng 2.4: Bốn loại kỹ năng các nhà lãnh đạo cao cấp sở hữu trong thời đại kỹ thuật số 57 Bảng 2.5: Thách thức và khó khăn của nhà quản lý kinh tế cấp cao trong thời đại toàn cầu hóa 58 Bảng 2.6: Các tiêu chuẩn yêu cầu về chất lượng của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược về kinh tế toàn cầu, áp dụng cho thực tiễn Việt Nam 61 Bảng 3.1: Kết quả điều tra xã hội học về đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp 83 Bảng 3.2: Đánh giá về phẩm chất đạo đức, năng lực và uy tín của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý 84 Bảng 3.3: Số liệu GDP tuyệt đối Việt Nam từ 2007 đến 2017 85 Bảng 3.4: Mức tăng GDP Việt Nam bình quân các giai đoạn từ 1991 - 2018 86 Bảng 3.5: Đánh giá về cơ cấu, số lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý 90 Bảng 3.6: Đánh giá về những hạn chế, bất cập của đội ngũ cán bộ nước ta hiện nay 90
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ Trang Biểu đồ 2.1: Các thành phần đóng góp kỹ năng lãnh đạo cá nhân 50 Hình 1: Khung phân tích lý thuyết về phát triển chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập 13 Hình 1.1: Mô hình nguồn lực chiến lược của lợi thế cạnh tranh bền vững toàn cầu (Strategic Resource Model of Sustainable global competitive advantage) 23 Hình 1.2: Mô hình năng lực lãnh đạo toàn cầu (Global leadership competencies) 26 Hình 4.1: Khung tiêu chuẩn chất lượng cốt lõi của cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế cấp chiến lược Việt Nam thời kỳ hội nhập 127 Hình 4.2: Sơ đồ khung tiêu chuẩn chất lượng cốt lõi đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược về kinh tế Việt Nam thời kỳ hội nhập 135 Sơ đồ 2.1: Các mô hình lãnh đạo 50
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược về kinh tế là nguồn nhân lực giữ vai trò cực kỳ quan trọng, quyết định đến sự thành bại của nền kinh tế; là đội ngũ nòng cốt đề xuất những ý tưởng mới, sáng tạo, tư duy chiến lược dài hạn; hoạch định các chủ trương, chính sách lãnh đạo, quản lý ở tầm vỹ mô trong phát triển kinh tế của đất nước; dự báo kịp thời sự thay đổi của tình hình phát triển kinh tế của đất nước và điều chỉnh nhanh nhạy, chính xác các quyết sách theo sự thay đổi đó. Trên cương vị của mình, họ tổ chức, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động của nền kinh tế đất nước, đồng thời, xây dựng các mối quan hệ đối tác kinh tế chiến lược để hội nhập thành công với thế giới. Vì vậy, muốn kinh tế phát triển, hội nhập thế giới thành công, việc tập trung xây dựng một đội ngũ LĐQLCLKT mạnh, đảm bảo đồng thời ba yếu tố: số lượng tinh gọn, chất lượng nâng cao và cơ cấu hợp lý, là đòi hỏi rất cấp thiết. Thế giới ngày nay đang diễn ra quá trình toàn cầu hóa và hội nhập cả bề rộng, chiều sâu với tốc độ hết sức nhanh chóng trên hầu hết các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Các lý luận trên thế giới đều thống nhất quan điểm: tình hình thế giới mới với môi trường kinh tế mới đòi hỏi những phẩm chất, năng lực và kỹ năng mới, cao hơn đối với nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý, nhất là ở cấp chiến lược toàn cầu trong mọi lĩnh vực, kể cả về kinh tế. Bueno và cộng sự cho rằng "Sự tác động của toàn cầu hóa và cách mạng công nghệ yêu cầu các luận thuyết kinh doanh mới và năng lực lãnh đạo mới"[77, tr.80-87]. Fairholm khẳng định: "Thế giới thay đổi yêu cầu năng lực lãnh đạo mới" [83, tr.2]. Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng chỉ rõ: cán bộ giỏi thì kinh tế phát triển tốt, môi trường đầu tư tốt" [38]. Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 7 khóa XII (Nghị quyết số 26-NQ/TW) của Đảng nêu quan điểm: "Đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ là đầu tư cho phát triển lâu dài, bền vững"[16]. Như vậy, bối cảnh mới đòi hỏi công tác xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược, trong đó có LĐQLCLKT phải áp dụng những nội dung lý
- 2 thuyết mới, phương pháp cải tiến phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao hơn trong tình hình mới ở phạm vi toàn cầu. Xây dựng đội ngũ LĐQLCLKT là một khái niệm có nội hàm rộng, bao gồm ba nội dung chính là xây dựng về số lượng, về chất lượng và về cơ cấu, trong đó, nâng cao chất lượng là yêu cầu quan trọng nhất, quyết định nhất. Giải pháp cho vấn đề này cũng rất đa dạng, bao gồm nhiều giải pháp của nhiều ngành khoa học đề xuất, trong đó, khoa học kinh tế, phát triển ngồn nhân lực nhấn mạnh giải pháp đào tạo, bồi dưỡng như một giải pháp trọng tâm vì "đào tạo là con đường cơ bản để tạo ra chất lượng cán bộ" [72, tr.327]. Vì vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý thuyết, thực trạng, phát hiện nội dung và giải pháp hợp lý để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực này là yêu cầu trọng tâm nhất trong xây dựng đội ngũ LĐQLCLKT Việt Nam trong hội nhập quốc tế. Việt Nam, sau hơn 30 năm đổi mới đã giành được những thành tựu có ý nghĩa lịch sử về kinh tế. Tuy nhiên, tiến trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém, hiệu quả chưa cao vì nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân gốc rễ là thiếu hụt một nguồn nhân lực LĐQLCLKT chất lượng cao, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Nghị quyết Trung ương 7 khóa XII của Đảng nhận định: năng lực của đội ngũ cán bộ còn có mặt còn hạn chế, yếu kém; nhiều cán bộ, trong đó có cả cán bộ cấp cao thiếu tính chuyên nghiệp, trình độ ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp và khả năng làm việc trong môi trường quốc tế còn nhiều hạn chế [16]. Vì vậy, thời gian tới, muốn kinh tế phát triển bền vững, hội nhập thành công, yêu cầu đặt ra cấp thiết là phải xây dựng bằng được một đội ngũ LĐQLCLKT mạnh, đảm bảo đồng thời ba yếu tố: số lượng tinh gọn, chất lượng nâng cao và cơ cấu hài hòa, trong đó, chất lượng là trụ cột quan trọng nhất. Trách nhiệm này trước hết thuộc về Đảng và Nhà nước Việt Nam, cụ thể là của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, BCHTW Đảng; hai cơ quan tham mưu, giúp việc chủ yếu trong công tác tổ chức, cán bộ là Ban Tổ chức Trung ương Đảng và Bộ Nội vụ và cơ sở nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quan trọng nhất của Đảng là Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Từ kinh nghiệm công tác chuyên môn, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, với mong muốn góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ

