Luận án Sự đa dạng về tổ chức, hệ phái của đạo tin lành ở Việt Nam hiện nay

pdf 195 trang Quỳnh Hoa 07/12/2025 40
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận án Sự đa dạng về tổ chức, hệ phái của đạo tin lành ở Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_an_su_da_dang_ve_to_chuc_he_phai_cua_dao_tin_lanh_o_vie.pdf

Nội dung tài liệu: Luận án Sự đa dạng về tổ chức, hệ phái của đạo tin lành ở Việt Nam hiện nay

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH BÙI LỆ QUYÊN SỰ ĐA DẠNG VỀ TỔ CHỨC, HỆ PHÁI CỦA ĐẠO TIN LÀNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: TÔN GIÁO HỌC HÀ NỘI - 2020
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH BÙI LỆ QUYÊN SỰ ĐA DẠNG VỀ TỔ CHỨC, HỆ PHÁI CỦA ĐẠO TIN LÀNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: TÔN GIÁO HỌC Mã số: 9229009 Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS NGUYỄN THANH XUÂN HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trên bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Bùi Lệ Quyên
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN 7 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 7 1.2. Cơ sở lý thuyết và thực tiễn nghiên cứu 25 1.3. Những khái niệm liên quan đến luận án 29 Chương 2: ĐẠO TIN LÀNH VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ ĐA DẠNG VỀ TỔ CHỨC, HỆ PHÁI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 34 2.1. Đạo Tin lành và những đặc điểm cơ bản 34 2.2. Quá trình du nhập, phát triển của các tổ chức, hệ phái Tin lành ở Việt Nam 52 2.3. Những yếu tố tác động đến sự đa dạng tổ chức, hệ phái của đạo Tin lành ở Việt Nam 59 Chương 3: THỰC TRẠNG SỰ ĐA DẠNG VỀ TỔ CHỨC, HỆ PHÁI CỦA ĐẠO TIN LÀNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 72 3.1. Sự đa dạng về thời gian, nguồn gốc du nhập của các tổ chức, hệ phái Tin lành ở Việt Nam 72 3.2. Sự đa dạng về loại hình của các tổ chức, hệ phái Tin lành ở Việt Nam 83 3.3. Sự đa dạng về cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của các tổ chức, hệ phái Tin lành ở Việt Nam 100 Chương 4: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI SỰ ĐA DẠNG VỀ TỔ CHỨC, HỆ PHÁI CỦA ĐẠO TIN LÀNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 121 4.1. Những vấn đề đặt ra từ sự đa dạng về tổ chức, hệ phái Tin lành ở Việt Nam 121 4.2. Xu hướng đa dạng về tổ chức, hệ phái Tin lành ở Việt Nam 131 4.3. Một số giải pháp, kiến nghị về công tác đối với Tin lành 134 KẾT LUẬN 144 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ 148 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 149 PHỤ LỤC 161
  5. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Số lượng tổ chức, hệ phái và tín đồ các tỉnh Đồng bằng sông Hồng tính đến 3/2015 và 4/2019.........................................................................93 Biểu đồ 3.2. Số lượng tổ chức, hệ phái và tín đồ các tỉnh miền núi phía Bắc tính đến 3/2015 và 4/2019................................................................................94 Biểu đồ 3.3. Số lượng tổ chức, hệ phái và tín đồ các tỉnh miền Trung tính đến 3/2015 và 4/2019................................................................................94 Biểu đồ 3.4. Số lượng tổ chức, hệ phái và tín đồ các tỉnh Tây Nguyên, Bình Phước tính đến 3/2015 và 4/2019..................................................................95 Biểu đồ 3.5. Số lượng tổ chức, hệ phái và tín đồ các tỉnh Đông Nam Bộ tính đến 3/2015 và 4/2019................................................................................95 Biểu đồ 3.6. Số lượng tổ chức, hệ phái và tín đồ các tỉnh Tây Nam Bộ tính đến 3/2015 và 4/2019................................................................................96
  6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Năm 1911 đã đặt dấu mốc cho công cuộc truyền giáo Tin lành của các giáo sỹ Bắc Mỹ vào Việt Nam. Có thể nhận định, so với các tôn giáo có nguồn gốc từ nước ngoài, Tin lành du nhập vào Việt Nam muộn hơn. Gần 65 năm, từ năm 1911 đến năm 1975, đạo Tin lành ở Việt Nam có khoảng gần 180 ngàn tín đồ với gần mười tổ chức, hệ phái, trong đó chủ yếu là Hội thánh Tin lành Việt Nam (Hội Truyền giáo The Christian and Missionary Alliance - CMA do mục sư A. B. Simpson sáng lập truyền vào), có mặt chủ yếu ở các tỉnh phía Nam. Từ năm 1975, do nhiều nguyên nhân, việc nhận thức và giải quyết vấn đề tôn giáo theo quan điểm cũ; hướng tới hạn chế, thu hẹp tôn giáo, đặc biệt sau khi một bộ phận tín đồ đạo Tin lành ở Tây Nguyên bị FULRO lợi dụng đã khiến đạo Tin lành ở phía Nam không được nhìn nhận hợp pháp về tổ chức. Trong khi đó ở miền Bắc, đạo Tin lành hoạt động cầm chừng; số lượng tín đồ, mục sư ít ỏi. Tuy nhiên những năm gần đây, đạo Tin lành không những không thu hẹp mà còn tồn tại, phát triển với sự gia tăng nhanh về số lượng tín đồ và mở rộng phạm vi hoạt động ở Việt Nam, đặc biệt ngày càng nhiều tổ chức, hệ phái và nhóm Tin lành xuất hiện. Theo thống kê của Ban Tôn giáo Chính phủ, năm 2015 cả nước có trên dưới 100 tổ chức, hệ phái và nhóm Tin lành khác nhau hoạt động trên địa bàn các địa phương trong cả nước. Sự đa dạng về tổ chức, hệ phái được coi là “căn tính” của đạo Tin lành, nhưng tốc độ gia tăng nhanh các tổ chức, hệ phái của Tin lành ở Việt Nam là điều bất thường cần quan tâm. Sự phát triển đột biến của đạo Tin lành về số lượng tín đồ, số lượng tổ chức, hệ phái và mở rộng phạm vi hoạt động đã biến đạo Tin lành ở Việt Nam trở thành vấn đề “vừa mới, vừa lớn, vừa khó”, vừa mang tính thời sự (tính cập nhật, nóng lên hàng ngày liên quan đến vấn đề Tin lành), vừa mang tính thời đại (liên quan đến thời kỷ đổi mới mở cửa, công nghiệp hóa - hiện đại hóa), thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, chính trị, quản lý và của các cấp, các ngành, từ trung ương đến địa phương.
  7. 2 Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 01/CT-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2005 Về một số công tác đối với đạo Tin lành, với sự nỗ lực của các ngành ở trung ương và các địa phương, tình hình đạo Tin lành ở Việt Nam chuyển biến tích cực, hoạt động đi theo xu hướng ổn định và tuân thủ pháp luật, những mặt tiêu cực trong quá trình truyền đạo, theo đạo giảm đi và triệt tiêu dần, những mặt tích cực được bộc lộ và phát huy. Tuy nhiên, tình hình đạo Tin lành ở Việt Nam vẫn còn nổi lên nhiều vấn đề cần quan tâm, trong đó có việc nhiều tổ chức Tin lành mới hình thành, mới truyền vào chưa được đăng ký và công nhận tư cách pháp nhân về tổ chức, vẫn hoạt động “ngoài vòng pháp luật”. Điều này gây ảnh xấu đến xã hội, dư luận ở Việt Nam và cả trên bình diện quốc tế. Đến nay nhiều nghiên cứu về đạo Tin lành ở Việt Nam, về chính sách tôn giáo đối với đạo Tin lành của Đảng và Nhà nước đã đạt được những kết quả quan trọng, nhiều công trình được công bố và xã hội hóa. Tuy nhiên, nghiên cứu một vấn đề cụ thể về sự đa dạng của tổ chức, hệ phái Tin lành ở Việt Nam hiện nay, phục vụ cho việc nhận diện đầy đủ về đạo Tin lành, từ đó có cơ sở để thực hiện tốt chính sách đối với đạo Tin lành, chưa được các nhà nghiên cứu và quản lý quan tâm đúng mức. Đặt vấn đề như vậy, đề tài nghiên cứu “Sự đa dạng về tổ chức, hệ phái của đạo Tin lành ở Việt Nam hiện nay” để nhận thức, ứng xử với sự đa dạng về các tổ chức, hệ phái Tin lành trong điều kiện mới. Đây là nhiệm vụ cần thiết, cấp bách và có ý nghĩa lý luận, thực tiễn quan trọng. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu của luận án Luận án nghiên cứu, làm rõ hiện trạng đa dạng của các tổ chức, hệ phái Tin lành ở Việt Nam từ sau năm 1975 đến nay; luận giải nguyên nhân, những vấn đề đặt ra, dự báo xu hướng; từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để góp phần thực hiện tốt công tác quản lý của Nhà nước đối với Tin lành trong bối cảnh Việt Nam tiếp tục đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế. 2.2. Nhiệm vụ của luận án Để thực hiện mục tiêu đã nêu trên, luận án sẽ giải quyết một số nhiệm vụ sau:
  8. 3 Một là, phân tích những đặc trưng của Tin lành về tôn giáo và xã hội, làm rõ quá trình du nhập, phát triển của Tin lành ở Việt Nam và các yếu tố tác động đến sự đa dạng về tổ chức, hệ phái Tin lành ở Việt Nam; Hai là, phân tích hiện trạng sự đa dạng về tổ chức, hệ phái Tin lành ở Việt Nam hiện nay; Ba là, xác định một số xu hướng đa dạng về tổ chức, hệ phái Tin lành ở Việt Nam, một số vấn đề đặt ra và những giải pháp, kiến nghị về công tác đối với các tổ chức, hệ phái Tin lành. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu sự đa dạng của các tổ chức, hệ phái của Tin lành ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các tổ chức, hệ phái của Tin lành ở Việt Nam, tuy nhiên tập trung ở địa bàn các thành phố lớn (thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng), một số tỉnh đồng bằng và miền núi phía Bắc (Lào Cai, Lai Châu, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng, Hải Dương), một số tỉnh miền Trung, Tây Nguyên (Đắc Nông, Đắc Lắc, Lâm Đồng). Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các tổ chức, hệ phái Tin lành hoạt động tính từ năm 1975 đến nay, tập trung ở giai đoạn 2005 (thời điểm ra đời Chỉ thị 01 Về một số công tác đối với đạo Tin lành) đến năm 2019. Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu những nhóm nhân tố tác động đến sự đa dạng tổ chức, hệ phái Tin lành ở Việt Nam hiện nay; hiện trạng đa dạng; những vấn đề đặt ra từ sự đa dạng, xu hướng biểu hiện tính đa dạng tổ chức, hệ phái Tin lành trong tương lai và đưa ra những đề xuất, kiến nghị. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách pháp luật của Nhà nước về tôn giáo, đặc biệt là: quan điểm lịch sử cụ thể và toàn diện
  9. 4 trong xem xét các vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo; quan điểm về nguồn gốc hiện thực của tôn giáo; quan điểm tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; quan điểm đoàn kết đồng bào có đạo, đoàn kết giữa các tôn giáo, đoàn kết toàn dân tộc. Bên cạnh đó, luận án còn được thực hiện trên cơ sở đường lối, chủ trương chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước về công tác đối với đạo Tin lành, đặc biệt là: quan điểm về vấn đề theo đạo, truyền đạo tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; chủ trương công nhận tư cách pháp nhân đối với các tổ chức, hệ phái đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trước hết, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu chung dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Phương pháp luận này xem xét các tổ chức, hệ phái Tin lành Việt Nam với trạng thái vận động, phát triển đa dạng riêng nhưng có mối quan hệ tác động qua lại nhất định theo chiều dọc, chiều ngang, quốc gia - quốc tế trên tinh thần đồng đức tin Kitô. Trên cơ sở đó, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính sau: Một là, phương pháp phân tích và tổng thuật tài liệu thứ cấp: Luận án thu thập, phân tích, tổng thuật các tài liệu đã có. Đây đồng thời cũng là một nhiệm vụ quan trọng của luận án, giúp tác giả luận án kế thừa chọn lọc thành tựu nghiên cứu từ các học giả đi trước, tìm ra khoảng trống và bổ sung thêm những luận cứ, luận chứng cá nhân thu thập được. Hai là, phương pháp tiếp cận khảo sát: Tác giả luận án tập trung vào 3 phương pháp điển hình trong tiếp cận khảo sát là tiếp cận nội quan, tiếp cận lịch sử và lôgic, tiếp cận cá biệt và so sánh, hệ thống cấu trúc. Cụ thể là, luận án bày tỏ quan điểm, nhận định cá nhân bằng phương pháp tiếp cận nội quan; thu thập thông tin, xử lý số liệu về các tổ chức, hệ phái Tin lành Việt Nam theo thời gian, dòng sự kiện bằng phương pháp tiếp cận lịch sử và lôgic; đánh giá sự đa dạng các tổ chức, hệ phái Tin lành Việt Nam trong mối tương quan với nhau và với một số tổ chức, hệ phái Tin lành nước ngoài (cụ thể là Mỹ) cũng như Phật giáo là một tôn giáo khác bằng phương pháp tiếp cận cá biệt và so sánh, hệ thống và cấu trúc.
  10. 5 Ba là, phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Nhằm có cái nhìn toàn diện, đa chiều và đạt mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận án sử dụng phương pháp xin ý kiến chuyên gia là những nhà nghiên cứu khoa học chuyên sâu. Phương pháp này được hỗ trợ thêm bằng phương pháp phỏng vấn sâu trong quá trình tác giả đi điền dã, quan sát, phỏng vấn, ghi chép từ thực tiễn. Tác giả luận án sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu đối với các đối tượng gồm nhà quản lý công tác Tin lành của Ban Tôn giáo, Sở Nội vụ, đại diện chính quyền địa phương ở địa bàn có Tin lành (ví dụ công an, chủ tịch xã,...), mục sư Tin lành, tín đồ Tin lành. Bên cạnh đó, tác giả cũng lồng ghép các phương pháp khác như quan sát tham dự, phân tích tình huống, diễn dịch, quy nạp,... 5. Đóng góp mới của luận án Thứ nhất, luận án là công trình nghiên cứu tương đối toàn diện, hệ thống, cập nhật về tính đa dạng tổ chức, hệ phái Tin lành Việt Nam. Thứ hai, luận án làm rõ diện mạo sự đa dạng tổ chức, hệ phái Tin lành Việt Nam dưới các góc độ thời gian, nguồn gốc ra đời, xu hướng thần học, cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động, tín đồ, cơ sở pháp lý. Thứ ba, luận án nhận định một số vấn đề thực tiễn đặt ra từ sự đa dạng tổ chức, hệ phái Tin lành Việt Nam và những dự báo xu hướng, kiến nghị giải pháp phù hợp, khả thi cho công tác tôn giáo của nhà nước từ sự đa dạng ấy. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Ở một mức độ nhất định, luận án đóng góp một số luận cứ khoa học trong nghiên cứu lý luận về đa dạng tổ chức, hệ phái Tin lành, về các tổ chức, hệ phái Tin lành. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Trước hết, kết quả nghiên cứu bước đầu của luận án thiết thực hỗ trợ nhiệm vụ giảng dạy đại học của tác giả về Lý luận tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt Nam. Luận án còn có thể trở thành một tài liệu tham khảo trong nghiên cứu tổng quan hoặc chuyên sâu về Tin lành cũng như từng tổ chức, hệ phái Tin lành ở Việt Nam. Ở góc độ khác, việc luận án nhận định những vấn đề đặt ra hiện nay và dự