Luận án Nhận thức về biển và chính sách hướng biển của các chúa Nguyễn đàng trong (Thế kỷ xvi - Thế kỷ xviii)
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nhận thức về biển và chính sách hướng biển của các chúa Nguyễn đàng trong (Thế kỷ xvi - Thế kỷ xviii)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
luan_an_nhan_thuc_ve_bien_va_chinh_sach_huong_bien_cua_cac_c.pdf
Nội dung tài liệu: Luận án Nhận thức về biển và chính sách hướng biển của các chúa Nguyễn đàng trong (Thế kỷ xvi - Thế kỷ xviii)
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------- NGUY N THỊ NGỌC TH O NH N THỨC V I N VÀ CH NH S CH HƢ NG I N CỦ C C CH NGUY N ĐÀNG TRONG TH XVI - TH XVIII LU N N TI N SĨ LỊCH SỬ HÀ NỘI - 2020
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------- NGUY N THỊ NGỌC TH O NH N THỨC V I N VÀ CH NH S CH HƢ NG I N CỦ C C CH NGUY N ĐÀNG TRONG TH XVI - TH XVIII Chuyên ngành: L sử t Mã số chuyên ngành: 62 22 03 11 LU N N TI N SĨ LỊCH SỬ NGƢỜI HƢ NG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG NH TUẤN HÀ NỘI - 2020
- LỜI C M ĐO N Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các trích dẫn và tài liệu tham khảo sử dụng trong luận án có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. N ên ứu sinh Nguyễn Thị Ngọc Thảo
- LỜI C M ƠN Để hoàn thành luận án tiến sĩ về đề tài: "Nhận th c v i n và ch nh s ch h ng i n c c c ch Nguy n àng Trong th I – th III ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, động viên rất nhiều từ các tập thể, cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới: Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Anh Tuấn đã tư vấn, định hướng khoa học rõ ràng trong quá trình học tập và thực hiện luận án, đồng thời có những ý kiến gợi mở và đóng góp quý báu trực tiếp vào nội dung nghiên cứu của luận án. Từ thầy, tôi học được tính nghiêm túc trong khoa học, sự nỗ lực hết mình và sáng tạo cho những ý tưởng chuyên môn. Trở thành nghiên cứu sinh của khoa Lịch sử, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội là một niềm vinh dự lớn lao đối với bản thân tôi. Tại đây, tôi được tiếp xúc với một môi trường học thuật khoa học và nghiêm túc. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới GS.TS Nguyễn Văn Kim - Chủ nhiệm Bộ môn Lịch sử thế giới cùng các thầy cô Khoa Lịch sử, đã luôn quan tâm đến quá trình học tập của cá nhân tôi cũng như các học viên chuyên ngành. Ban giám hiệu, Khoa Lịch sử và các bạn đồng nghiệp trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập. Gia đình nội ngoại hai bên và chồng con tôi luôn luôn động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất và tinh thần cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án. Tô x n ân t àn ám ơn! Hà Nội, ngày 13 th ng 01 năm 2020 N ên ứu sinh Nguyễn Thị Ngọc Thảo
- Ý HIỆU VI T TẮT EIC East India Company (Công ty Đông Ấn Anh) NXB Nhà xuất bản KHXH Khoa học Xã hội LATS Luận án Tiến sĩ TCN Trước Công nguyên Tp Thành phố VOC Vereenigde Oost- Indische Compagnie (Công ty Đông Ấn Hà Lan) UB y ban UBND y ban Nhân dân
- THU T NGỮ- ĐƠN VỊ ĐO LƢỜNG - TI N TỆ STT Thuật ngữ C ú t í 1. Bảng Anh (£) = 100 xu (pence hoặc penny) 2. Equi = 3,3 quan 3. Inches (A) = 25,4mm (milimet) 4. Peso (B) 1 peso= 0.8 tael = 0.8 cruzado = 1.07 xerafines 5. Livre (F) 1 livre = 0.4895 kg 6. Picul Đơn vị đo trọng lượng 7. Kali (B) = 1,6666666667 kg 8. Picol (B) = 133 ½ pounds 9. Pound (B) = 0.45359237 kg 10. Real (TBN) Một loại tiền đồng được đúc bằng bạc của người Tây Ban Nha 11. Réaux (H) Đơn vị tiền tệ của Hà Lan 12. Tael (B) Đơn vị thuộc hệ thống đo lường áp dụng chủ yếu ở vùng Viễn Đông thường được dịch là “lạng” hay “lượng” trong tiếng Việt. 1 tael ở Quảng Châu = 37.5 gram, 1 tael = 1 cruzado = 1.33 xerafines 13. Wako (N) Cướp biển người Nhật, hoạt động tại bờ biển Trung Quốc và Nhật Bản từ thế kỷ XIII đến thế kỷ XVII. Tuy nhiên, thành phần tham gia mạng lưới này còn có cả người Trung Quốc, triều tiên, Đông Nam Á Chú thích: B: ti ng Bồ ào Nh , H: ti ng Hà L n; N: ti ng Nhật; A: ti ng Anh; h p: F
- MỤC LỤC LỜI C M ĐO N LỜI C M ƠN Ý HIỆU VI T TẮT THU T NGỮ- ĐƠN VỊ ĐO LƢỜNG - TI N TỆ MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QU N T NH H NH NGHI N CỨU ..................................... 13 1.1. Tổn quan tìn ìn n ên ứu..................................................................... 13 1.1.1. Nghiên cứu bối cảnh khu vực, thế giới và vương quốc Đàng Trong thế kỷ XVI - XVIII ............................................................................................... 13 1.1.2. Những nghiên cứu về tư duy hướng biển của chúa Nguyễn ...................... 18 1.1.3. Những nghiên cứu về chính sách hướng biển của chúa Nguyễn ................ 22 1.1.4. Nghiên cứu về hiệu quả và tác động của chính sách hướng biển ............... 27 1.2. Đán á un á ôn trìn n ên ứu và n ững vấn đề cần đ sâu n ên ứu ................................................................................................................ 30 1.2.1. Những vấn đề các công trình nghiên cứu đã giải quyết mà luận án có thể kế thừa ............................................................................................................. 30 1.2.2. Những vấn đề luận án cần đi sâu nghiên cứu ............................................. 31 CHƢƠNG 2. NHÂN TỐ T C ĐỘNG Đ N NH N THỨC VÀ CH NH S CH HƢ NG BI N CỦ CH NGUY N Ở ĐÀNG TRONG ....................... 33 2.1. Ho t đ n ao t ƣơn quốc t t XVI - XVIII ..................................... 33 2.1.1. “Thời đại thương mại” và chính sách biển của một số quốc gia trong khu vưc .................................................................................................................. 33 2.1.2. Các nhóm thương nhân Phương Tây .......................................................... 39 2.2. Y u tố đ a ín tr và n u ầu ƣ ng biển của “vùn đất m ”................ 42 2.3. Sản phẩm tự n ên ........................................................................................... 44 2.4. Cƣ dân và tru ền t ốn ển ........................................................................... 48 2.5. Va tr ủa m t số úa N u n t êu ểu ..................................................... 51 CHƢƠNG 3. NH N THỨC V I N CỦ C C CH NGUY N Ở ĐÀNG TRONG TH XVI - XVIII ..................................................................... 56 3.1. Nhận thức về biển của á quốc gia khu vự và quốc t th k XVI- XVIII ......................................................................................................................... 56
- 3.2. Quá trìn n ận t ứ về ển tron ch sử Việt Nam trƣ c th k XVI ..... 59 3.2.1. Yếu tố biển trong văn hóa dân gian đến cứ liệu khảo c học ..................... 59 3.2.2. Nhận thức về biển trong thời kỳ phong kiến trước thế kỷ XVI .................. 62 3.3. Quá trìn n ận thức về biển ủa á úa N u n Đàn Tron ............. 65 3.3.1. Chúa Nguyễn Hoàng: người đặt nền móng về một tư duy hướng biển ...... 65 3.3.2. Hoạt động thể hiện nhận thức về biển của các chúa Nguyễn kế nhiệm ..... 67 3.3.3. Nhận thức về nguồn hàng và thương phẩm của Đàng Trong ..................... 72 3.3.4. Nhận thức về biển của cư dân Đàng Trong qua tín ngưỡng biển ............... 75 * Tiểu k t .................................................................................................................. 82 CHƢƠNG 4. CH NH S CH HƢ NG BI N CỦA C C CH NGUY N ĐÀNG TRONG TH K XVI – XVIII .................................................................... 84 4.1. C ín sá u n í t ƣơn m và an ao ển của úa N u n ..... 84 4.1.1. Thuế, lưu trú và các dịch vụ cho giao thương biển .................................... 84 4.1.2. Chính sách của các chúa Nguyễn và hoạt động của cộng đồng thương nhân ....................................................................................................................... 96 4.2. C ín sá tổ chức quản ý và a t á tà n u ên ển của úa N u n ... 116 4.2.1. Xác lập, thực thi chủ quyền kết hợp khai thác nguồn lợi biển ................. 116 4.2.2. Hoạt động đánh bắt thủy, hải sản của ngư dân ......................................... 124 4.2.3. Hoạt động bảo vệ chủ quyền và đảm bảo an ninh biển ............................ 126 * Tiểu k t ................................................................................................................ 130 CHƢƠNG 5. MỘT SỐ NH N XÉT V CH NH S CH HƢ NG BI N CỦ CH NGUY N Ở ĐÀNG TRONG TH K XVI – XVIII ..................... 132 5.1. Về ín tr - bang giao ................................................................................. 132 5.2. Về kinh t - xã i ........................................................................................... 139 5.3. Về quân sự ....................................................................................................... 145 5.4. Về văn óa – tôn áo ..................................................................................... 150 * Tiểu k t ................................................................................................................ 154 K T LU N ................................................................................................................ 156 DANH MỤC CÔNG TR NH HO HỌC CỦ T C GI LI N QU N Đ N LU N N .......................................................................................................... 161 TÀI LIỆU THAM KH O ......................................................................................... 162 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 180
- MỞ ĐẦU 1. Tín ấp t t ủa đề tà n ên ứu Thứ nhất, Bi n hông chỉ cung cấp nguồn sống cho c dân tài nguyên i n , mà đây là c nh cử qu n trọng đ con ng ời mở cử hội nhập v i hu vực và th gi i. Xét về mặt văn hoá, chúng ta thường nay nói “phong tục trên n i xuống, văn minh từ i n vào”, Biển là cửa ngõ quan trọng để Việt Nam từ trong lịch sử tiếp xúc với yếu tố bên ngoài, nhất là với chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong. Chúa Nguyễn trong suốt chiều dài lịch sử đã coi Biển không chỉ là môi sinh quan trọng đối với người dân mà còn là cánh cửa chủ yếu trong việc bang giao quốc tế, cũng như hoạt động tương tác về mặt kinh tế thương mại với bên ngoài. Trong suốt thời gian tồn tại từ giữa thế kỷ XVI đến giữa thế kỷ XVIII các chúa Nguyễn đã có công lớn trong việc khai phá, mở rộng lãnh th phía nam nước ta bao gồm phần đất liền từ Thuận Hóa, Quảng Nam tới vùng đồng bằng sông Cửu Long và các vùng biển đảo bao gồm hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa trên biển Đông. Các chúa Nguyễn là những người tiên phong góp phần tạo lập cho Việt Nam một hình hài đầy đủ như ngày hôm nay. Chính vì vậy, thời kỳ Chúa Nguyễn là một giai đoạn quan trọng trong lịch sử hình thành phát triển lãnh th Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những quan điểm chính thống tôn vinh thời kỳ cai trị của các Chúa Nguyễn, trong giới nghiên cứu cũng còn tồn tại những góc nhìn tương đối khác biệt về những thành tựu đạt được của thời kỳ này. Do đó, nghiên cứu chuyên sâu và hệ thống về lịch sử xứ Đàng Trong thời kỳ này không chỉ góp phần phục dựng lại một cách chân thực hơn về lịch sử miền đất phía nam mà còn cung cấp một góc nhìn sâu sắc hơn, khách quan hơn về những đóng góp của các chúa Nguyễn đối với nhiều khía cạnh của lịch sử dân tộc. Bên cạnh đó, với một quốc gia có đường bờ biển trải dài như Việt Nam, yếu tố biển đã thâm nhập vào đời sống vật chất cũng như những sinh hoạt văn hóa tinh thần của cư dân Việt khá sâu sắc. Ý thức hướng biển đã tồn tại trong lịch sử Việt Nam từ khá sớm nhưng đến thời kỳ các chúa Nguyễn mới có điều kiện phát triển toàn diện hơn. Trên cơ sở một không gian sinh tồn “tựa sơn hướng hải”, một tầm nhìn phóng khoáng của những người cầm quyền và đặc biệt hơn một thời đại thương mại biển trỗi dậy mạnh m tại nhiều vùng biển Đông Nam Á, ý thức về biển không dừng lại ở việc khai thác biển chủ yếu như một nguồn tài nguyên tự nhiên hay chỉ quan tâm tới biển để bảo vệ đất liền mà phát triển hơn là đã xác lập bảo vệ chủ quyền đối với biển, tiến hành những hoạt động kinh tế đối ngoại, bang giao qua con đường biển với thế giới; cũng như bảo vệ an ninh biển trước những đe dọa của nạn hải tặc cũng như giặc ngoại xâm 1
- Quan trọng hơn, ý thức hướng biển của các chúa Nguyễn hòa nhịp với bối cảnh của thế kỷ XVI – XVIII, giai đoạn phát triển mạnh m nhất của thương mại châu Á đặc biệt là hải thương nên đã góp phần quan trọng cho việc phát triển rực rỡ của thương mại Đàng Trong. Chính vì vậy, nghiên cứu về ý thức hướng biển và việc thực thi, khai thác các nguồn lợi biển cả của các chúa Nguyễn ở Đàng Trong vừa có ý nghĩa khoa học, vừa mang ý nghĩa thực tiễn sâu sắc: góp phần soi sáng một vấn đề sử học lý thú còn nhiều khoảng trống. Nghiên cứu cũng đúc rút những kinh nghiệm lịch sử quý giá cho quá trình khai thác và bảo vệ chủ quyền biển đảo ở nước ta hiện nay. Thứ hai, nghiên c u v i n dành đ ợc sự qu n tâm c c c học giả trong n c, và c c nhà nghiên c u cũng đã có nhi u thành tựu nghiên c u qu n trọng. Tuy nhiên, những nghiên c u hiện n y vẫn ch đ p ng h t đ ợc yêu cầu thực t . Nhất là trong bối cảnh Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết số 36-NQ/TW), trong đó nhấn mạnh về việc thống nhất tư tưởng, nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của biển đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ T quốc trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân. Biển là bộ phận cấu thành chủ quyền thiêng liêng của T quốc, là không gian sinh tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ T quốc. Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững, thịnh vượng, an ninh và an toàn; phát triển bền vững kinh tế biển gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh th , tăng cường đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển, góp phần duy trì môi trường hoà bình, n định cho phát triển. Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, là quyền và nghĩa vụ của mọi t chức, doanh nghiệp và người dân Việt Nam. Cho nên, việc nghiên cứu về vai trò biển trong kinh tế, bang giao quốc tế, cũng như đối với bảo vệ chủ quyền lãnh th có tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Thứ ba, trong bối cảnh tranh chấp chủ quyền lãnh th ở Biển Đông đang diễn ra phức tạp như hiện nay, việc nghiên cứu về tư tưởng hướng biển và chính sách hướng biển của cha ông ta góp phần quan trọng vào nâng cao ý thức về biển cũng như hiểu rõ hơn từ lâu trong lịch sử biển đã là không gian sinh tồn mang tính then chốt đối của chúng ta, nhất là thời kỳ các Chúa Nguyễn ở Đàng Trong. Xét đến ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc nêu trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Nhận th c v i n và ch nh s ch h ng i n c c c ch Nguy n àng Trong th I – th III . 2

