Luận án Hội đoàn kết sư sãi yên nước Vùng Tây Nam Bộ

pdf 206 trang Quỳnh Hoa 07/12/2025 50
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận án Hội đoàn kết sư sãi yên nước Vùng Tây Nam Bộ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_an_hoi_doan_ket_su_sai_yen_nuoc_vung_tay_nam_bo.pdf

Nội dung tài liệu: Luận án Hội đoàn kết sư sãi yên nước Vùng Tây Nam Bộ

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH BẠCH THANH SANG HỘI ĐOÀN KẾT SƯ SÃI YÊU NƯỚC VÙNG TÂY NAM BỘ LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: TÔN GIÁO HỌC HÀ NỘI - 2020
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH BẠCH THANH SANG HỘI ĐOÀN KẾT SƯ SÃI YÊU NƯỚC VÙNG TÂY NAM BỘ LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: TÔN GIÁO HỌC Mã số: 9229009 (Cũ: 62220309) Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS LÊ VĂN LỢI HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Bạch Thanh Sang
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 9 1.1. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến dân tộc, tôn giáo vùng Tây Nam Bộ 9 1.2. Nhóm công trình nghiên cứu mang tính chuyên sâu về Phật giáo Nam tông Khmer 13 1.3. Nhóm công trình liên quan đến tổ chức Phật giáo và Hội Đoàn kết sư sãi yêu nước 15 1.4. Câu hỏi, giả thuyết và lý thuyết nghiên cứu 20 1.5. Một số thuật ngữ sử dụng trong luận án 25 Chương 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ TÍNH CHẤT, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐOÀN KẾT SƯ SÃI YÊU NƯỚC VÙNG TÂY NAM BỘ 27 2.1. Khái quát Phật giáo Nam tông Khmer vùng Tây Nam Bộ 27 2.2. Quá trình hình thành và phát triển của Hội Đoàn kết sư sãi yêu nước vùng Tây Nam Bộ 43 2.3. Tính chất và chức năng, nhiệm vụ của Hội Đoàn kết sư sãi yêu nước vùng Tây Nam Bộ 55 Chương 3: THỰC TRẠNG HỘI ĐOÀN KẾT SƯ SÃI YÊU NƯỚC VÙNG TÂY NAM BỘ VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY 63 3.1. Thực trạng Hội Đoàn kết Sư sãi yêu nước vùng Tây Nam Bộ 63 3.2. Đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân 85 3.3. Một số vấn đề đặt ra hiện nay 98 Chương 4: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ TÍCH CỰC CỦA HỘI ĐOÀN KẾT SƯ SÃI YÊU NƯỚC VÙNG TÂY NAM BỘ 101 4.1. Dự báo các xu hướng tác động đến Hội Đoàn kết Sư sãi yêu nước vùng Tây Nam Bộ 101 4.2. Một số quan điểm 115 4.3. Những giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò tích cực của Hội Đoàn kết sư sãi yêu nước vùng Tây Nam Bộ 126 4.4. Kiến nghị 139 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 162
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTSPG : Ban Trị sự Phật giáo GHPGVN : Giáo hội Phật giáo Việt Nam Hội ĐKSSYN : Hội Đoàn kết sư sãi yêu nước HĐND : Hội đồng nhân dân MTDTGP : Mặt trận Dân tộc Giải phóng MTDTGPMNVN : Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam PGNTK : Phật giáo Nam tông Khmer PGNT : Phật giáo Nam tông UBĐKCG : Ủy ban Đoàn kết Công giáo UBND : Ủy ban nhân dân UBMTTQVN : Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam UBTWMTTQVN : Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Số lượng Tăng sĩ từ 1975 đến 6/1998 67 Bảng 3.2: Kết quả khảo sát tiêu chí trong cộng đồng người Khmer 92
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tin theo tôn giáo nói chung, Phật giáo nói riêng là nhu cầu tinh thần của một bộ phận Nhân dân và có ảnh hưởng sâu sắc đến các lĩnh vực của đời sống xã hội. Năm 1963, cùng với phong trào cách mạng của Nhân dân miền Nam, phong trào yêu nước của Tăng, Ni, Phật tử đã bùng nổ thành phong trào Phật giáo rộng lớn ở miền Nam - Việt Nam. Chính quyền Sài Gòn tiến hành đàn áp phong trào Phật giáo, càn quét, bắt giam Tăng, Ni và Phật tử yêu nước; đồng thời, cho lập nên Giáo hội Phật giáo Khemaranikay và Giáo hội Phật giáo Theravada nhằm thực hiện ý đồ chính trị; lừa mị quần chúng, khống chế Tăng, Ni, Phật tử nói chung, Tăng sĩ và Phật tử Khmer ở miền Nam nói riêng. Trước tình hình diễn biến phức tạp, Khu ủy Tây Nam Bộ chủ trương thành lập “Hội Đoàn kết Sư sãi yêu nước” trong cộng đồng người Khmer vùng Tây Nam Bộ nhằm tập hợp, đoàn kết, vận động các Tăng sĩ và Phật tử Khmer ủng hộ, tham gia đấu tranh chống lại chính quyền tay sai, phản động ở miền Nam. Năm 1964, Hội Đoàn kết sư sãi yêu nước (ĐKSSYN) khu Tây Nam Bộ chính thức được thành lập và hoạt động với tư cách là tổ chức thành viên của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam (MTDTGPMNVN). Tiếp theo đó, các tổ chức Hội ĐKSSYN cấp tỉnh và cấp huyện lần lượt được hình thành và hoạt động dưới sự lãnh đạo, hướng dẫn, giúp đỡ trực tiếp của Ban Khmer vận cùng cấp. Giai đoạn 1964 -1975, Hội ĐKSSYN đã tập hợp, đoàn kết được các vị Tăng sĩ và Phật tử Khmer tích cực tham gia các phong trào kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Sự ra đời của Hội ĐKSSYN vùng Tây Nam Bộ được xem là một tất yếu của lịch sử, phản ánh sự khát vọng độc lập, thống nhất đất nước của các vị Tăng sĩ và Phật tử Khmer ở Nam Bộ. Tính chất hoạt động của Hội ĐKSSYN trong giai đoạn này vừa là tổ chức chính trị, vừa là tổ chức xã hội của giới Tăng sĩ và Phật tử Khmer. Hội ĐKSSYN hoạt động như một tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội; nội dung và phương thức hoạt động chủ yếu là
  8. 2 tuyên truyền, vận động Tăng sĩ và Phật tử Khmer tham gia, ủng hộ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước. Sau giải phóng, Ban Chấp hành Trung đảng Lao động Việt Nam tiến hành Hội nghị lần thứ XXVI bàn về “nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới”; ngày 29/9/1975, Hội nghị thống nhất ban hành Nghị quyết số 247- NQ/TW; quyết định: “Giải thể Trung ương Cục miền Nam, giải thể các Khu ủy ở cả hai miền ”; theo đó, Khu ủy Tây Nam Bộ cùng với các tổ chức trực thuộc kết thúc nhiệm vụ lịch sử và chấm dứt hoạt động. Tuy nhiên, do sự tồn tại khách quan, Hội ĐKSSYN tại một số địa phương vẫn tiếp tục phát huy truyền thống yêu nước, tập hợp Tăng sĩ và Phật tử Khmer tham gia khắc phục hậu quả chiến tranh, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đặc biệt là việc duy trì hoạt động của Phật giáo Nam tông Khmer (PGNTK) trong những năm đầu khi đất nước mới giải phóng. Năm 1981, thể theo nguyện vọng của đa số các vị chức sắc, Tăng, Ni và Phật tử cả nước, Ban Vận động thống nhất Phật giáo Việt Nam đã tổ chức Đại hội đại biểu Phật giáo toàn quốc lần thứ nhất, thành lập Giáo hội Phật giáo Việt Nam (GHPGVN); theo đó, mặc dù Hội ĐKSSYN khu Tây Nam Bộ đã chấm dứt hoạt động nhưng do một số địa phương vẫn còn duy trì tổ chức này nên đã đại diện cho PGNTK vùng Tây Nam Bộ tham gia thống nhất việc thành lập và tự nguyện hoạt động trong ngôi nhà chung của GHPGVN. Từ năm 1989, sau khi đã ổn định tình hình và tư tưởng đối với một bộ phận Tăng sĩ và Phật tử Khmer qua một số vụ việc liên quan đến tình hình an ninh chính trị trong vùng đồng bào Khmer và vùng biên giới Tây Nam sau những năm mới giải phóng, thống nhất đất nước; đồng thời, nhận thức được vị trí, vai trò của Tăng sĩ Khmer nói chung; Hội ĐKSSYN nói riêng qua quá trình lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước. Ngày 18/4/1991, Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa VI) ban hành Chỉ thị số 68-CT/TW về công tác ở vùng đồng bào Khơ-me, trong đó đề ra chủ trương: “lập Hội Đoàn kết Sư sãi yêu nước hoặc các hình thức tổ chức
  9. 3 thích hợp để động viên và phát huy truyền thống yêu nước của sư sãi góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [13, tr.04]. . Thực hiện chủ trương của Ban Bí thư; đến nay, có 8/13 tỉnh, thành phố vùng Tây Nam Bộ có chùa PGNTK đã củng cố, kiện toàn Hội ĐKSSYN nhằm động viên và phát huy truyền thống yêu nước của Tăng sĩ và Phật tử Khmer góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong hoạt động tôn giáo, hầu hết các vị lãnh đạo Hội ĐKSSYN đều giữ các vị trí lãnh đạo quan trọng trong hệ thống tổ chức của GHPGVN. Do vậy, mối quan hệ phối hợp giữa Ban Trị sự Phật giáo (BTSPG) và Hội ĐKSSYN ở các địa phương diễn ra khá thuận lợi. Tuy nhiên, sau năm 1975, Đảng đã có chủ trương chấm dứt hoạt động Khu ủy Tây Nam Bộ và các tổ chức trực thuộc; trong đó, có tổ chức Hội ĐKSSYN nhưng: “Tại sao Hội ĐKSSYN tại một số địa phương vẫn duy trì hoạt động”? “Vì sao Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa VI) đề ra chủ trương lập Hội Đoàn kết Sư sãi yêu nước”? Hiện nay, có một số ý kiến cho rằng: “Sự tồn tại của Hội ĐKSSYN có cần thiết không”? “Nếu tồn tại thì phải như thế nào” ? “Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với Hội ĐKSSYN ra sao”? “Cần những giải pháp gì để Hội ĐKSSYN tiếp tục phát huy vai trò tích cực của mình” ?... Bên cạnh đó, do chưa có sự hướng dẫn thống nhất chung về Điều lệ và Quy chế hoạt động nên cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động của Hội ĐKSSYN ở mỗi địa phương đều có sự khác nhau nhất định; trong đó, có sự chồng chéo lấn sân lẫn nhau trong hoạt động giữa BTSPG và Hội ĐKSSYN cùng cấp. Vấn đề này, một mặt làm giảm sút vai trò của BTSPG gây ra những mâu thuận trong nội bộ Phật giáo; mặt khác cũng đặt ra nhiều vấn đề cho công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo. Hoặc là, trong khi có các địa phương chưa lập Hội ĐKSSYN như: An Giang và các tỉnh, thành phố miền Đông Nam Bộ có PGNTK thì lại có ý kiến cho rằng cần thành lập hệ thống Hội ĐKSSYN trên cấp tỉnh để có sự chỉ đạo thống nhất hoạt động cho các cấp hội.
  10. 4 Do vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống về “Hội Đoàn kết Sư sãi yêu nước vùng Tây Nam Bộ” nhằm thống nhất nhận thức và quan điểm, qua đó, có những giải pháp sát hợp để tiếp tục phát huy vai trò tích cực của loại hình tổ chức “vừa có yếu tố dân tộc, vừa có yếu tố tôn giáo” trong đời sống xã hội vùng Tây Nam Bộ là rất cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn theo chủ trương xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc nhằm nâng cao chết lượng, hiệu quả công tác dân tộc, tôn giáo và công tác đối với tổ chức hội - hội quần chúng trong tình hình hiện nay. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở phân tích quá trình hình thành và phát triển; tính chất và thực trạng hoạt động của Hội ĐKSSYN vùng Tây Nam Bộ. Luận án đề xuất các quan điểm, đưa ra một giải pháp; đồng thời kiến nghị nhằm phát huy vai trò tích cực của Hội ĐKSSYN trong đời sống xã hội vùng Tây Nam Bộ. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, Luận án thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu như sau: Một là, nghiên cứu cơ sở lý luận, phương pháp và lý thuyết nghiên cứu để vận dụng phân tích, luận giải, đánh giá vai trò của Hội ĐKSSYN vùng Tây Nam Bộ. Hai là, nghiên cứu sự hình thành và phát triển; tính chất, chức năng và nhiệm vụ của Hội ĐKSSYN vùng Tây Nam Bộ trong quá trình lịch sử. Ba là, nghiên cứu thực trạng hoạt động của Hội ĐKSSYN vùng Tây Nam Bộ và những vấn đề đặt ra hiện nay. Bốn là, đưa ra các quan điểm, đề xuất những giải pháp cơ bản và kiến nghị nhằm phát huy vai trò tích cực của Hội ĐKSSYN vùng Tây Nam Bộ thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu